Tóm tắt kiểm soát nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường theo ADA 2018

Bệnh động mạch vành (CAD) và các biến chứng liên quan thường hay xuất hiện ở những bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ), do đó cần đánh giá và điều chỉnh các yếu tố nguy cơ ở những bệnh nhân này. Bài viết dưới đây tổng hợp tóm tắt các khuyến cáo chính về kiểm soát bệnh tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ theo ADA 2018.

Mức độ chứng cứ sử dụng trong ADA 2018:

A = các phân tích tổng hợp hoặc thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng lớn

B = các nghiên cứu đoàn hệ

C = các nghiên cứu quan sát không đối chứng

E = ý kiến đồng thuận của chuyên gia

1. Kiểm soát huyết áp

  • Cần theo dõi huyết áp ở mỗi lần thăm khám định kỳ và tại nhà. [B]
  • Kiểm soát tăng huyết áp (được định nghĩa ≥140/90 mmHg); huyết áp mục tiêu <140/90 mmHg. [A] Mục tiêu huyết áp thấp hơn có thể phù hợp ở những bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch cao. [C]
  • Khởi đầu điều trị bằng 2 thuốc hạ huyết áp trong trường hợp huyết áp ≥160/100 mmHg. [A]
  • Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp đầu tay bao gồm thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI), đối kháng thụ thể angiotensin (ARB), lợi tiểu thiazide, chẹn kênh calci (CCB). [A] Tuy nhiên, không nên phối hợp ACEI với ARB. [A] ACEI/ARB là các thuốc đầu tay ở những bệnh nhân tăng huyết áp có kèm tiểu protein. [A]
  • Các can thiệp điều chỉnh lối sống được khuyến cáo ở những bệnh nhân có huyết áp >120/80 mmHg, bao gồm: giảm cân (nếu thừa cân), chế độ ăn ít natri, giàu kali, hạn chế uống rượu, tăng cường hoạt động thể chất. [B]

CVD%20in%20DM

2. Kiểm soát lipid máu

  • Điều chỉnh lối sống chú trọng vào việc giảm cân, chế độ ăn giảm các chất béo bão hòa dạng trans, tăng lượng acid béo omega-3, chất xơ và các sản phẩm từ thực vật. [A] Chế độ ăn kiểu Địa Trung Hải (Mediterranean diet) có thể giúp cải thiện đường huyết và các chỉ số lipid máu.
  • Xét nghiệm lipid máu khi được chẩn đoán ĐTĐ và mỗi 5 năm ở những bệnh nhân ≤40 tuổi. [E]
  • Xét nghiệm lipid máu trước khi khởi đầu điều trị bằng statin, 4-12 tuần sau khi bắt đầu hoặc khi thay đổi liều statin và xét nghiệm hàng năm sau đó. [E]
  • Kê đơn statin cường độ cao ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch. [A]
  • Cân nhắc sử dụng statin cường độ trung bình ở những bệnh nhân ≤40 tuổi có kèm các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch, [C] bệnh nhân 40-75 tuổi [A] và bệnh nhân >75 tuổi [B]

3. Sử dụng chống kết tập tiểu cầu

  • Sử dụng aspirin trong phòng ngừa tiên phát CAD ở những bệnh nhân ≥50 tuổi có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ chính (tiền sử gia đình có bệnh tim mạch do xơ vữa sớm, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, hút thuốc, tiểu albumin). [C]
  • Sử dụng aspirin trong phòng ngừa thứ phát CAD ở tất cả bệnh nhân CAD.

4. Tầm soát và phòng ngừa thứ phát bệnh tim mạch vành

  • Không khuyến cáo tầm soát định kỳ CAD ở những bệnh nhân ĐTĐ không triệu chứng. [A]
  • Cân nhắc tầm soát CAD ở những bệnh nhân có triệu chứng trên tim không điển hình, các triệu chứng cơ năng/thực thể của bệnh mạch máu hoặc các bất thường trên điện tâm đồ. [E]

Tài liệu tham khảo

Chamberlain JJ, Johnson EL, Leal S, Rhinehart AS, Shubrook JH, Peterson L. Cardiovascular Disease and Risk Management: Review of the American Diabetes Association Standards of Medical Care in Diabetes 2018. Ann Intern Med. [Epub ahead of print 3 April 2018] (https://doi.org/10.7326/M18-0222)

Theo thongtinthuoc.com

Rate this post

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*