1. KHÁI NIỆM
Ung thư cổ tử cung là u ác tính nguyên phát ở cổ tử cung, có thể xuất phát từ các tế bào biểu mô vảy, biểu mô tuyến hoặc các tế bào của mô đệm. Tuy nhiên, hầu hết các ung thư cổ tử cung là ung thư biểu mô, trong đó chủ yếu là ung thư biểu mô vảy.
Ung thư cổ tử cung đứng thứ 3 trong tổng số các ung thư ở phụ nữ, sau ung thư vú, ung thư đại trực tràng.
Kết quả điều trị ung thư cổ tử cung phụ thuộc vào thời điểm chẩn đoán, nếu bệnh ở giai đoạn muộn, kết quả điều trị rất thấp.
2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Lâm sàng
– Giai đoạn tại chỗ, vi xâm nhập:
Ở giai đoạn này, các triệu chứng cơ năng rất nghèo nàn. Khi khám cổ tử cung có thể thấy hình thái bình thường hoặc có vết loét trợt hoặc vùng trắng không điển hình hoặc tăng sinh mạch máu.
– Giai đoạn ung thư xâm nhập:
+ Ra máu âm đạo bất thường hay ra máu sau giao hợp.
+ Khám bằng mỏ vịt thường thấy khối sùi, dễ chảy máu khi chạm vào.
+ Giai đoạn muộn có thể thấy cổ tử cung biến dạng, có loét sâu hoặc cổ tử cung mất hẳn hình dạng.
+ Suy giảm sức khỏe toàn thân, đái máu, đại tiện ra máu, đau hông lưng…
2.2. Cận lâm sàng
2.2.1. Soi cổ tử cung
– Các hình ảnh bất thường:
+ Vết trắng ẩn
+ Vết trắng
+ Chấm đáy
+ Lát đá
+ Vùng biểu mô không bắt màu lugol
+ Mạch máu không điển hình
– Nghi ngờ ung thư xâm lấn qua soi cổ tử cung: vùng loét, sùi, tổn thương loét sùi.
– Soi cổ tử cung không đạt: không thấy vùng chuyển tiếp giữa biểu mô lát và biểu mô trụ, viêm nhiễm nặng, cổ tử cung không thể nhìn thấy do âm đạo hẹp.
Các tổn thương nghi ngờ khi soi cổ tử cung cần được bấm sinh thiết làm mô bệnh học.
2.2.2. Chẩn đoán tế bào học phụ khoa
Có các loại kỹ thuật: Papanicolaou (Pap) thông thường, kỹ thuật Thin Prep và phương pháp tế bào học chất lỏng thế hệ 2 (LiquiPrep). Các kỹ thuật Thin Prep và Liqui Prep có ưu điểm là hình ảnh mô học đẹp hơn, dễ đọc hơn qua đó làm tăng độ nhậy, độ đặc hiệu của việc phát hiện các tế bào biểu mô bất thường và vẫn có giá trị dự báo dương tính, trong đó, kỹ thuật LiquiPrep có nhiều ưu điểm hơn so với ThinPrep. Chẩn đoán tế bào học theo phân loại Bethesda cải tiến 2001 như sau:
Tế bào vẩy | Tế bào biểu mô tuyến |
– Tế bào vẩy không điển hình + Ý nghĩa chưa xác định (ASCUS) + Không thể loại trừ tổn thương nội biểu mô vẩy độ cao (ASCUS-H) – Tổn thương tế bào nội biểu mô vẩy độ thấp (LSIL), bao gồm HPV, Loạn sản nhẹ/CIN I – Tổn thương tế bào nội biểu mô vảy độ cao (HSIL), bao gồm loạn sản trung bình, loạn sản nặng, CINII/CINIII – Có dấu hiệu nghi ngờ ung thư xâm nhập – Ung thư tế bào biểu mô vảy |
– Không điển hình + Tế bào tuyến cổ tử cung liên quan tân sản ác tính + Tế bào tuyến liên quan tân sản ác tính – Ung thư tế bào biểu mô tuyến cổ tử cung tại chỗ – Ung thư tế bào biểu mô tuyến + Biểu mô tuyến cổ tử cung + Biểu mô tuyến nội mạc tử cung + Biểu mô tuyến ngoài tử cung + Biểu mô tuyến không định loại (NOS) |
2.2.3. Sinh thiết cổ tử cung
Sau khi soi cổ tử cung và xác định có tổn thương nghi ngờ hoặc có kết quả tế bào không bình thường. Sinh thiết hai mảnh: một mảnh ở ranh giới lát – trụ, một mảnh ở chính giữa tổn thương. Nếu nghi ngờ tổn thương trong ống cổ tử cung thì dùng thìa nạo sinh thiết. Khi các tổn thương nằm hoàn toàn trong cổ tử cung → Khoét chóp cổ tử cung.
2.2.4. Chẩn đoán hình ảnh
Để đánh giá đầy đủ và chính xác mức độ lan tràn của ung thư cổ tử cung có thể chỉ định một số xét nghiệm sau: chụp MRI, PET CT
2.3. Chẩn đoán xác định
– Ung thư tại chỗ và vi xâm lấn: Dựa vào phiến đồ âm đạo kết hợp soi và sinh thiết cổ tử cung hoặc nạo ống cổ tử cung, LEEP hoặc khoét chóp cổ tử cung.
– Giai đoạn muộn: dựa vào triệu chứng lâm sàng và kết quả sinh thiết.
2.4. Phân loại giai đoạn lâm sàng
Giai đoạn | Mô tả tổn thương |
0 | Ung thư tại chỗ (CIS), ung thư nội biểu mô |
I | Ung thư chỉ giới hạn tại cổ tử cung |
IA | Ung thư tiền lâm sàng, chỉ chẩn đoán được bởi vi thể |
IA1 | Xâm nhập rõ tối thiểu chất đệm. Tổn thương sâu ≤ 3mm từ màng đáy, rộng ≤7mm từ bề mặt hay tuyến mà nó phát sinh |
IA2 | Tổn thương sâu ≤ 5mm, rộng ≤ 7mm, nếu rộng hơn thì ở nhóm Ib |
IB | Tổn thương có kích thước lớn hơn ở giai đoạn Ia dù có thấy được trên lâm sàng hay không. Tổn thương vùng không gian có trước không làm thay đổi việc định giai đọan mà cần ghi lại đặc biệt để dùng cho những quyết định điều trị tương lai |
IB1 | Đường kính lớn nhất của tổn thương ≤ 4 cm |
IB2 | Đường kính lớn nhất của tổn thương ≥ 4 cm |
II | Ung thư xâm lấn quá cổ tử cung nhưng chưa đến thành xương chậu hay chưa đến 1/3 dưới âm đạo |
IIA | Chưa xâm lấn dây chằng rộng |
IIB | Xâm lấn dây chằng rộng |
III | Ung thư lan đến thành xương chậu và/hoặc tới 1/3 dưới âm đạo hoặc đến niệu quản |
IIIA | Ung thư lan đến 1/3 dưới âm đạo, nhưng chưa đến thành xương chậu |
IIIB | Ung thư lan đến thành xương chậu chèn ép niệu quản, làm thận ứ nước hoặc mất chức năng |
IV | Ung thư lan đến ngoài khung chậu hay là xâm lấn niêm mạc bàng quang và trực tràng |
IVA | Xâm lấn các cơ quan lân cận |
IVB | Di căn xa |
2.5. Chẩn đoán phân biệt
Trên lâm sàng, các ung thư cổ tử cung cần phân biệt với các tổn thương sau ở cổ tử cung:
– Lộ tuyến, loét trợt cổ tử cung
– Polip cổ tử cung
– Lạc nội mạc cổ tử cung
– Giang mai cổ tử cung
– Lao cổ tử cung.
3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Ung thư cổ tử cung giai đoạn tại chỗ
Khoét chóp cổ tử cung và theo dõi hoặc cắt tử cung hoàn toàn tùy nhu cầu sinh con tiếp theo.
3.2. Ung thư cổ tử cung giai đoạn IA1
Nếu có nhu cầu sinh con thì khoét chóp cổ tử cung và kiểm tra diện cắt: nếu còn ung thư tại diện cắt thì phải cắt tử cung. Nếu không còn nhu cầu sinh con thì cắt tử cung hoàn toàn.
3.3. Ung thư cổ tử cung giai đoạn IA2
Nếu có nhu cầu sinh con thì khoét chóp cổ tử cung và lấy hạch chậu hai bên: kiểm tra diện cắt và hạch chậu. Nếu còn ung thư tại diện cắt thì phải cắt tử cung hoàn toàn. Nếu có di căn hạch thì xạ trị hệ hạch chậu. Nếu không có nhu cầu sinh con thì cắt tử cung hoàn toàn, lấy hạch chậu hai bên và xạ trị nếu có di căn hạch chậu.
3.4. Ung thư cổ tử cung giai đoạn IB – IIA
3.4.1. Đối với giai đoạn I B1: phẫu thuật Wertheim
Áp dụng cho phụ nữ trẻ cần bảo tồn buồng trứng và có kích thước u ≤ 2cm
Phương pháp: cắt tử cung mở rộng, một phần âm đạo và lấy hạch chậu 2 bên Tia xạ sau phẫu thuật.
3.4.2. Đối với giai đoạn I B2 – IIA: xạ trị kết hợp với phẫu thuật.
– Xạ trị tiền phẫu:
+ U < 4cm: xạ áp sát
+ U ≥ 4cm: xạ ngoài thu nhỏ u sau đó xạ áp sát
– Phẫu thuật: tiến hành sau khi nghỉ xạ trị 4 – 6 tuần, cắt tử cung mở rộng và lấy hạch chậu hai bên
– Xạ trị hậu phẫu
3.4.3. Phương pháp xạ trị triệt căn
3.5. Ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB – III
– Phương pháp xạ trị triệt căn
– Phương pháp hóa trị kết hợp xạ trị
– Sau xạ sẽ đánh giá lại tổn thương xem có nên phẫu thuật không
3.6. Ung thư cổ tử cung giai đoạn IV
– Nếu còn khả năng phẫu thuật thì vét đáy chậu sau đó kết hợp hóa trị và xạ trị sau mổ (ít làm).
– Nếu không còn khả năng phẫu thuật: hóa và xạ trị.
4. PHÒNG BỆNH
Tiêm phòng HPV cho các phụ nữ trẻ. Khám phát hiện sớm các tổn thương cổ tử cung tiền ung thư để điều trị sớm.
Leave a Reply