Đặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM 2015

vpbvhcm e1526134337701

TÓM TẮT

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Ðại học Y Dược TPHCM.

Phương pháp: 376 bệnh nhân với 184 nam và 192 nữ người lớn viêm phổi bệnh viện điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM thời gian 10/2014 đến 11/2015, gồm 140 bệnh nhân có kết quả cấy đàm hay dịch rửa phế quản (BAL) tìm thấy vi khuẩn gây bệnh.

Kết quảCó khoảng 41,4% là vi khuẩn không đa kháng và 58,6% là vi khuẩn đa kháng, trong đó 41,6% là MDR, 53,6% là XDR, 4,8% là PDR; và có 73% là một tác nhân vi khuẩn gây bệnh và 27% là hai tác nhân vi khuẩn gây bệnh.

Với vi khuẩn đa kháng, thường gặp các vi khuẩn gram âm (68%) hơn so với vi khuẩn gram dương (32%).

Với VPBV, hầu hết các vi khuẩn gram âm như A. baumannii, Klebsiella spp., P. aeruginosae đều là vi khuẩn đa kháng.

Với VPCSYT, hầu hết các vi khuẩn gram âm như A. baumannii, Klebsiella spp., đều là vi khuẩn đa kháng. Có 75% vi khuẩn MRSA, và đa số 80% S.pneumonia là đa kháng.

Kết luận: Có khoảng 41,4% là vi khuẩn không đa kháng và 58,6% là vi khuẩn đa khánViêm phổi bệnh viện (VPBV) là  nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong nhiễm khuẩn bệnh viên. VPBV là nhiễm khuẩn mắc phải trong bệnh viện, sau 48 giờ nhập viện và không có ủ bệnh hay triệu chứng lâm sàng vào thời điểm nhập viện. Các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tử vong của VPBV rất cao từ 20 – 70%(1,2,7,10). Vi khuẩn gây bệnh đang gia tăng kháng thuốc trên toàn cầu. Nhiều nghiên cứu mới đây cho thấy vi khuẩn VPBV đã gia tăng đề kháng với nhiều loại kháng sinh mạnh phổ rộng(1,2,5,7,9,10). Tại Việt Nam, tình hình vi khuẩn VPBV cũng rất trầm trọng với các chủng đa kháng kháng sinh gia tăng khiến việc điều trị rất khó khăn và gia tăng tỉ lệ bệnh nhân tử vong(3,4,6).

Với vi khuẩn đa kháng, thường gặp các vi khuẩn gram âm (68%) hơn so với vi khuẩn gram dương (32%).

Từ khóaViêm phổi bệnh viện, vi khuẩn gram âm, vi khuẩn gram dương

ABSTRACT

Investigating characteristics of bacteria causing hospital – acquired pneumonia in HCMC University Medical Center 2015.

Le Tien Dung MD. PhD.* Tran Minh Tri **

Objective: Investigating characteristics of bacteria causing hospital – acquired pneumonia in HCMC University Medical Center.

Methods: 376 hospital- acquired pneumonia patients (including 184 adult males and 192 adult females) were treated at HCMC University Medical Center from October 2014 to November 2015. Among them, 140 patients were determined to have positive sputum or BAL culture.

Results: There were nearly 41,1% non-MDR bacteria cases and 58,6% was MDR bacteria, including 41,6% MDR, 53,6% XDR, 4,8% PDR; and about 73% was single microbial flora and 27% was polymicrobial flora. With MDR bacteria, gram-negative bacteria (68%) were more frequently than gram-positive bacteria (32%).

With hospital-acquired pneumonia, most of gram-negative bacteria such as A. baumannii, Klebsiella spp., and P. aeruginosaewere MDR bacteria.

With healthcare  associated pneumonia, most of gram-negative bacteria such as A. baumannii and Klebsiella spp. were MDR bacteria. There were 75% with MRSA and 80% with MDR S.pneumonia.

Conclusion: There were nearly 41,1% cases with non-MDR bacteria and 58,6% with MDR bacteria. With MDR bacteria, gram-negative bacteria (68%) were more frequently than gram-positive bacteria (32%).

Keywords: hospital-acquired pneumonia, gram-negative bacteria, gram-positive bacteria

* TS.BS, Khoa Hô hấp, Bệnh viện Đại học Y Dược, TPHCM

** BS, Khoa Hô hấp, Bệnh viện Đại học Y Dược, TPHCM

Tác giả liên lạc: Lê Tiến Dũng       ĐT: 0962265264     email: ledungcuc@yahoo.com

ĐẶT VẤN ĐỀ 

Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là  nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong nhiễm khuẩn bệnh viên. VPBV là nhiễm khuẩn mắc phải trong bệnh viện, sau 48 giờ nhập viện và không có ủ bệnh hay triệu chứng lâm sàng vào thời điểm nhập viện. Các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tử vong của VPBV rất cao từ 20 – 70%  (1,2,7,10). Vi khuẩn gây bệnh đang gia tăng kháng thuốc trên toàn cầu. Nhiều nghiên cứu mới đây cho thấy vi khuẩn VPBV đã gia tăng đề kháng với nhiều loại kháng sinh mạnh phổ rộng (1,2,5,7,9,10). Tại Việt Nam, tình hình vi khuẩn VPBV cũng rất trầm trọng với các chủng đa kháng kháng sinh gia tăng khiến việc điều trị rất khó khăn và gia tăng tỉ lệ bệnh nhân tử vong (3,4,6).

Do vậy, việc hiểu biết đặc điểm và tình hình vi khuẩn VPBV là rất quan trọng nhằm bảo đảm điều trị kháng sinh trúng đích và cải thiện tử vong bệnh nhân.

Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây VPBV tại Bệnh viện Ðại học Y Dược TPHCM.

ÐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Ðối tượng

Các bệnh nhân người lớn VPBV được chẩn đoán và điều trị nội trú tại Bệnh viện Ðại học Y Dược TPHCM thời gian 10/2014 đến 11/2015, gồm 376 bệnh nhân với 184 nam và 192 nữ, có 140 bệnh nhân có kết quả cấy đàm hay dịch rửa phế quản (BAL) tìm thấy vi khuẩn gây bệnh.

Phương pháp nghiên cứu

Ðây là nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang. Phương pháp lấy mẫu thuận tiện.

Xử lý mẫu bệnh phẩm

Bệnh phẩm là mẫu đàm được lấy bằng cách vỗ lưng và hướng dẫn bệnh nhân khạc đàm, có khi phải hổ trợ bằng cách cho bệnh nhân xông khí dung với NaCl 0,9% trước khạc đàm hay soi phế quản và cấy dịch rửa phế quản (BAL). Bệnh phẩm được đựng ở lọ nhựa trong và gởi đến ngay phòng xét nghiệm vi sinh

Mẫu đàm được chọn cấy khi đủ độ tin cậy: < 10 tế bào biểu bì, > 25 bạch cầu / quang trường ×100. Bệnh phẩm được cấy định lượng và làm kháng sinh đồ. Chúng tôi không tiến hành xét nghiệm vi khuẩn không điển hình.

Xử lý số liệu và tính toán thống kê

Tất cả bệnh nhân nghiên cứu được thu thập số liệu theo một biểu mẫu thống nhất có sẵn đã được lập trình. Các số liệu, tỉ lệ phần trăm đựợc thể hiện ở các bảng. Các số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0.

Chúng tôi ghi nhận vi khuẩn đa kháng thuốc (MDR: multidrug resistant): không nhạy với ≥ 1 kháng sinh trong ≥ 3 họ kháng sinh. Đa kháng diện rộng (XDR: Extream/Extensive Drug Resistance): không nhạy với ≥ 1 kháng sinh trong tất cả họ kháng sinh nhưng còn nhạy ≤ 2 họ kháng sinh. Kháng toàn bộ (PDR: Pandrug Resistance): không nhạy với tất cả kháng sinh.

KẾT QUẢ    

Bảng  1: Tỉ lệ VPBV phân bố theo tuổi

Trung bình Trung vị Nhỏ nhất Lớn nhất
Tuổi 70,9±16,4 75 21 99

 

Bảng  2: Tỉ lệ VPBV phân bố theo giới

Giới tính N Tỉ lệ %
Nam 184 48,9
Nữ 192 51,1

Bảng 3: Đặc điểm chung:

Đặc điểm chung N Tỉ lệ %
Không vi khuẩn 236 62,8
Có vi khuẩn 140 39,3
Không đa kháng 58 41,4
Có đa kháng 82 58,6
MDR 34 41,6
XDR 44 53,6
PDR 4 4,8
1 tác nhân 102 73
≥ 2 tác nhân 38 27

 

Bảng 4: Tỉ lệ VPBV từng khoa lâm sàng

Khoa lâm sàng Tần số Tỉ lệ %
Chăm sóc giảm nhẹ 22 5,8
Nội Hô hấp 184 48,9
Hồi sức 50 13,3
Ngoại 10 4 1,1
Ngoại tiêu hóa gan mật 12 3,2
Nội thần kinh 14 3,7
Nội tiết 18 4,8
Nội tim mạch 40 10,6
Nội tiêu hóa 26 6,9
Xương khớp 6 1,6

 

Bảng 5: Tác nhân gây bệnh VPBV ở từng khoa lâm sàng

Vi khuẩn CSGN NHH ICU Ng10 NgTH NTK NT NTM NTH XK
A.    baumannii 0 10 (45,5) 8 (36,4) 2 (9,1) 0 2 (9,1) 0 0 0 0
P.aeruginosae 0 16 (61,5) 6 (23,1) 0 0 0 2 (7,7) 2 (7,7) 0 0
Klebsiella spp 0 2 (14,3) 8 (57,1) 0 0 0 0 2 (14,3) 0 2 (14,3)
E. coli 2  (14,3) 4 (28,6) 6 (42,9) 0 2 (14,3) 0 0 0 0 0
S. pneumonia 2  (5,3) 24 (63,2) 4 (10,5) 0 2  (5,3) 4 (10,5) 0 2 (5,3) 0 0
S. aureus 0 4 (33,3) 0 0 2 (16,7) 4 (33,3) 0 0 2 (16,7) 0
VK khác 2 (14,3) 6 (43) 2 (14,3) 0 0

 

0 0

 

2 (14,3) 2 (14,3) 0

 

Bảng 6: Tình trạng VPBV tại Khoa hồi sức

Vi khuẩn Không đa kháng

% (n)

Đa kháng

% (n)

Tổng

% (n)

A. baumannii 2 (25) 6 (75) 8
P. aeruginosae 2 (33,3) 4 (66,7) 6
Klebsiella spp. 2 (25) 6 (75) 8
E. coli 2 (33,3) 4 (66,7) 6
S. pneumonia 4 (100) 0 4
S. aureus 0 0 0
VK khác 0 2 (100) 2

 

Bảng 7: Tình trạng VPBV tại Khoa hô hấp

Vi khuẩn Không đa kháng

% (n)

Đa kháng

% (n)

Tổng

% (n)

A. baumannii 2 (20) 8 (80) 10
P. aeruginosae 10 (62,5) 6 (37,5) 16
Klebsiella spp. 0 2 (100) 2
E. coli 2 (50) 2 (50) 4
S. pneumonia 4 (16,7) 20 (83,3) 24
S. aureus 2 (50) 2 (50) 4
VK khác 2 (33,3) 4 (66,7) 6

Bảng 8: Tỉ lệ phân bố các chủng đa kháng

VI KHUẨN Viêm phổi BV Viêm phổi thở máy Viêm phổi CSYT
N % N % N %
GRAM ÂM

N = 56 (68%)

A. baumannii 6 19 0 0 12 25
P. aeruginosae 4 12 2 100 8 16.6
Klebsiella spp. 10 31 0 0 6 12,5
E. coli 6 19 0 0 2 4
GRAM DƯƠNG

N= 26 (32%)

S. aureus 4 12 0 0 3 8.4
S. pneumonia 2 6 0 0 16 33

 

Bảng 9: Đặc điểm vi khuẩn VPBV

VI KHUẨN Viêm phổi bệnh viện
Không đa kháng

N

XDR

N

PDR

N

MDR

N

TỔNG

N

P-value
GRAM ÂM
A. baumannii 2 (33,3) 6 (66,7) 0 0 8 0,346
P. aeruginosae 3 (43) 4 (57) 0 7 0,412
Klebsiella spp. 4 (28,6) 2 (14,3) 4 (28,6) 4 (28,6) 14 0,032
E. coli 4 (57) 2 (28,7) 0 1 (14,3) 7 0,851
GRAM DƯƠNG
S. aureus 4 (50) 2 (25) 0 2 (25) 8 0,944
S. pneumonia 10 (83) 2 (17) 0 0 12 0,115

 

Bảng 10: Đặc điểm vi khuẩn Viêm phổi chăm sóc y tế

VI KHUẨN Viêm phổi chăm sóc y tế
Không đa kháng

N

XDR

 

N

PDR

 

N

MDR

 

N

TỔNG

 

N

P-value
GRAM ÂM
A. baumannii 4 (25) 6 (37,5) 0 6 (37,5) 16 0,7
P. aeruginosae 8 (66,7) 4 (33,3) 0 0 12 0,007
Klebsiella spp. 8 (57) 6 (43) 0 0 14 0,45
E. coli 6 (86) 1 (14) 0 0 7 0, 24
GRAM DƯƠNG
S. aureus 1(25) 2 (50) 0 1 (25) 4 0,538
S. pneumonia 4 (20) 12 (60) 0 4 (20) 20 0,081

 

BÀN LUẬN

Chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình là 75; giới tính là như nhau (nam 49%, nữ 51%)

Trong 376 cas VPBV được cấy định lượng và làm kháng sinh đồ, chúng tôi ghi nhận có 140 cas (39,3%) có vi khuẩn gây bệnh và 236 cas (62,8%) không tìm thấy vi khuẩn gây bệnh; đây là tỉ lệ tìm thấy vi khuẩn gây bệnh ở mức trung bình. Theo P.H Vân, T.V.Ngọc và cs (2003-2005) (12), cấy âm tính 56,5%.

Trong nghiên cứu này, có khoảng 41,4% là vi khuẩn không đa kháng và 58,6% là vi khuẩn đa kháng, trong đó 41,6% là MDR, 53,6% là XDR, 4,8% là PDR; và có 73% là một tác nhân vi khuẩn gây bệnh và 27% là nhiều tác nhân vi khuẩn gây bệnh. Một số tác giả cho rằng VPBV do đa tác nhân gây bệnh lên đến 40%; nhưng một số tác giả khác lại cho rằng viêm phổi chỉ có một tác nhân gây bệnh, phân lập được 2 vi khuẩn trở lên có độc lực là hiếm. Sự phát triển của chủng này thì chủng khác bị ức chế, trừ khi hít phải vi khuẩn với số lượng lớn; đa tác nhân hay tác nhân thứ 2 chỉ là vi khuẩn thường trú ở đường hô hấp trên (2,9). Trong nghiên cứu này, chúng tôi xem cả 2 vi khuẩn đều là vi khuẩn gây bệnh khi trên 105CFU/ml.

Về tỉ lệ phân bố VPBV trong bệnh viện, kết quả ghi nhận đa số ở khoa hô hấp (48,9%) và khoa hồi sức (13,3%), sau đó là các khoa chăm sóc giảm nhẹ, nội tiết, ngọai tiêu hóa, nội thần kinh ….; lý do là khoa hô hấp và hồi sức là nơi tiếp nhận các bệnh nhân VPBV để điều trị.

Về tác nhân gây bệnh VPBV ở từng khoa lâm sàng:

Các vi khuẩn gây bệnh VPBV thường gặp nhiều ở khoa hô hấp và hồi sức là nơi tiếp nhận bệnh nhân để điều trị. Tại khoa hô hấp, vi khuẩn thường gặp nhất là Streptococcus spp., sau đó là P. aeruginosae, A. baumannii, S. aureus. Các vi khuẩn gây bệnh tại khoa hô hấp thường là các vi khuẩn đa kháng, hầu hết vi khuẩn gram âm là vi khuẩn đa kháng, có đến 83% S. pneumonia là MDR và 50% S.aureus  là MRSA. Tại khoa hồi sức, vi khuẩn thường gặp là A. baumannii, Klebsiella spp., P. aeruginosae, E. coli và rất ít gặp vi khuẩn S. pneumonia, S. aureus.Như vậy, bệnh nhân VPBV tại khoa hồi sức thường rất nặng và vi khuẩn thường là gram âm đa kháng kháng sinh. Tình hình vi khuẩn VPBV đa kháng kháng sinh cũng thấy ở nhiều nghiên cứu khác (2,3,9).

Tỉ lệ phân bố các chủng đa kháng:

Với vi khuẩn đa kháng, thường gặp các vi khuẩn gram âm (68%) hơn so với vi khuẩn gram dương (32%); với vi khuẩn gram âm thì thường các vi khuẩn sau là đa kháng: A. baumannii, Klebsiella spp., P. aeruginosae; với vi khuẩn gram dương thì thường S. pneumonia là đa kháng.

Với VPBV, phần lớn vi khuẩn gây bệnh là vi khuẩn đa kháng, hầu hết các vi khuẩn gram âm như A. baumannii, Klebsiella spp., P. aeruginosae đều là vi khuẩn đa kháng. Có 50% vi khuẩn MRSA, nhưng đa số S. pneumonia là không đa kháng.

Với viêm phổi chăm sóc y tế (VPCSYT), phần lớn vi khuẩn gây bệnh cũng là vi khuẩn đa kháng, hầu hết các vi khuẩn gram âm như A. baumannii, Klebsiella spp., đều là vi khuẩn đa kháng. Có 75% vi khuẩn MRSA, và đa số 80% S. pneumonia là đa kháng.

Nhiều tác giả cho rằng VPBV khởi phát sớm (trước 4 ngày nhập viện) thì vi khuẩn gây bệnh thường là các vi khuẩn nội sinh vùng hầu họng và còn nhạy cảm với kháng sinh như PSSP, H. influenza, M. catarrhalis, MSSA; nhưng với VPBV khởi phát muộn thì vi khuẩn gây bệnh thường là vi khuẩn đa kháng kháng sinh như A. baumannii, Klebsiella spp., P. aeruginosae, E.coli, PRSP, MRSA (1,7,11). Tuy nhiên, ở bệnh nhân có điều trị kháng sinh trước, tuổi cao, nhiều bệnh phối hợp, viêm phổi chăm sóc y tế, viêm phổi thở máy đã làm gia tăng vi khuẩn gram âm thường trú ở hầu họng và do vậy đặc điểm trên là không hoàn toàn đúng (2,5,9). Theo Hoffken G., người lớn tuổi bị VPBV sớm cũng thường do trực khuẩn gram âm (8). Các nghiên cứu trong và ngoài nước cũng cho thấy tác nhân gây VPBV phần lớn là các vi khuẩn gram âm, và thường là vi khuẩn kháng kháng sinh, so với vi khuẩn gram dương (3,4,6). Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu này của chúng tôi.

KẾT LUẬN

Trong nghiên cứu VPBV này chúng tôi ghi nhận có khoảng 41,4% là vi khuẩn không đa kháng và 58,6% là vi khuẩn đa kháng, trong đó 41,6% là MDR, 53,6% là XDR, 4,8% là PDR; và có 73% là một tác nhân vi khuẩn gây bệnh và 27% là hai tác nhân vi khuẩn gây bệnh.

Với vi khuẩn đa kháng, thường gặp các vi khuẩn gram âm (68%) hơn so với vi khuẩn gram dương (32%).

Với VPBV, phần lớn vi khuẩn gây bệnh là vi khuẩn đa kháng; hầu hết các vi khuẩn gram âm như A. baumannii, Klebsiella spp., P. aeruginosae đều là vi khuẩn đa kháng.

Với VPCSYT, phần lớn vi khuẩn gây bệnh cũng là vi khuẩn đa kháng; hầu hết các vi khuẩn gram âm như A. baumannii,Klebsiella spp., đều là vi khuẩn đa kháng. Có 75% vi khuẩn MRSA, và đa số 80% S. pneumonia là đa kháng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. American Thoracic Society Documents (2005) Guidelines for the management of adults with hospital-acquired, ventilator-asscociated, and healthcare-asscociated pneumonia. American Journal of respiratory and Critical Care Medicine Vol 171.
  2. Chawia R (2008). Epidemiology, etiology, and diagnosis of hospital –acquired pneumonia and ventilator-associated pneumonia in Asian countries.Am J Infect control.Vol.36, No.4.
  3. Đoàn Ngọc Duy, Trần Văn Ngọc (2012), “ Đặc điểm viêm phởi bệnh viện do Pseudomonas aeruginosa tại BV Chợ Rẫy từ 6/2009 đến 6/2010”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 16, Phụ bản của Số 1,tr 87 – 93.
  4. Dương Hồng Lân, Trần Thị Thanh Nga, Mai Nguyệt Thu Hồng, Lục Thị Vân Bích (2012), “Tình hình nhiễm Acinetobacter spp. trên bệnh nhân nhập viện tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/09/2010 – 31/12/2010”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 16, Phụ bản của Số 1, tr 104 – 109.
  5. Fluit AC. Et al, (2002), Antimicrobial resistance among isolates cultured from patients hospitalized with lower respiratory tract infection in Europe”, Int J Infect Dis.,6, pp. 144-6.
  6. Giang Thục Anh, Vũ Thế Hồng, Vũ Văn Đính  (2002),” Tìm hiểu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và tỷ lệ kháng kháng sinh tại khoa điều trị tích cực từ 1/2002 – 6/2002”, cơng trình NCKH BV Bạch mai, tập 1, tr 209-18.
  7. Guidelines for preventing health-care–associated pneumonia, (2003): recommendations of the CDC and the Healthcare Infection Control Practices Advisory Committee. MMWR Recomm Rep 53(RR-3):1–36.
  8. Hoffken G., Halank M., et al (2004), Treatment of severe pneumonia-community-acquired and “ early onset” nosocomial, Med Clin, Jul 15;99(7), pp. 362-7.
  9. Hutt E, Kramer AM. (2002) Evidence-based guidelines for management of nursing home-acquired pneumonia. J Fam Pract, 51;709–716.
  10. Jae-Hoon Song (2008). Treatment recommendations of hospitalacquired pneumonia in Asian country: first consensus report by the Asian HAP Working Group. Association for Professionals.
  11. Kollef MH (2008). Nosocomial pneumonia. The Washington Manual Of Critical Care 2008;35:260-265.
  12. Phạm Hùng Vân, Trần Văn Ngọc và cs, (2005), Tác nhân gây Viêm phổi cộng đồng, nghiên cứu ANSORP Việt Nam 2003-2005.

Nguồn: Lê Tiến Dũng, Trần Minh Trí (2016), Đặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM 2015, Y học thành phố Hồ Chí Minh, Hội nghị khoa học kỹ thuật BV Đại học Y dược TPHCM lần thứ nhất ngày 09 tháng 04 năm 2016, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, Phụ bản số 2, tập 20, tr 198 – 203. ISSN 1859 – 1779.

5/5 - (3 bình chọn)

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*