VIÊM GAN C (HEP C)
=====
Viêm gan do virus Hep C là một trong những lý do dẫn đến ung thư gan tại châu Á (1). Tại Việt Nam, tỉ lệ nhiễm viêm gan C ở mức gần 3% trong dân số cho đến hơn 50% với người nghiện ma túy và dùng kim chích (2). Khoảng phân nữa người bị nhiễm viêm gan C không biết mình bị nhiễm, vì vậy, để bệnh kéo dài dẫn đến những rủi ro nguy hiểm.
Bài viết này chỉ ra những điểm quan trọng về viêm gan C và cách chẩn đoán, ngăn ngừa, và chữa trị. Tin vui là viêm gan C có thể được chữa trị dứt điểm hoàn toàn nếu phát hiện sớm.
1. Viêm gan siêu vi C là gì?
– Là bệnh viêm sưng gan do virus Hep C gây ra. Virus Hep C là virus họ + RNA một chuỗi di truyền (virus Sars-Cov-2 cũng là RNA virus). Nhiễm virus Hep c chủ yếu qua đường máu khi virus vào bên trong cơ thể. Có khoảng 67 nhiều loại biến thể/gene của virus Hep C nhưng cách lây và triệu chứng thường giống nhau. Cách điều trị có thể khác nhau tùy vào loại biến thể/gene của virus Hep C.
– Biến chứng nguy hiểm nhất của viêm gan là những tổn thương lâu dài ở gan khi không chữa trị. Các biến chứng này bao gồm xơ gan, ung thư gan, dẫn đến suy gan và tử vong. Xơ gan xảy ra khi các tế bào gan thường xuyên bị tổn thương do virus, khiến chúng không phục hồi được, dẫn đến xơ hóa các mô gan. Ung thư gan xảy ra khi các tế bào gan bị đột biến gene do tổn thương từ nhiễm trùng virus Hep C.
– Khoảng 15-30% người bị nhiễm Hep C mạn tính sẽ phát triển thành xơ gan sau 20 năm (3). Như vậy, chúng ta có đủ thời gian để chẩn đoán và chữa trị nếu sàng lọc sớm.
2. Những ai dễ bị nhiễm virus Hep C
– Viêm gan C dễ xảy ra hơn với những người thường xuyên tiếp xúc với máu hay dịch chất lỏng như nhân viên y tế. Các tai nạn kim chích hay vết cắt đứt tay xảy ra khi bác sĩ phẫu thuật tiếp xúc với bệnh nhân bị nhiễm virus C có thể là đường truyền cho virus hep C.
– Các bệnh nhân dùng ma túy hay các chất kích thích qua đường tĩnh mạch cũng tăng rủi ro bị nhiễm và lây cho người khác. Bệnh nhân bị HIV cũng dễ bị lây hoặc lấy cho người khác.
– Xăm da ở nơi kém vệ sinh cũng có thể nhiễm virus Hep C hay các bệnh truyền nhiễm khác.
– Bệnh nhân nhận truyền máu trước năm 1992. Sau năm 1992, kỹ thuật phân tích và sàng lọc đã tốt hơn, cho phép phát hiện virus Hep C, B và nhiều loại virus khác trước khi chuyển máu của người hiến tặng vào ngân hàng máu.
– Chạy thận nhân tạo lâu dài
– Bệnh nhân ở trong tù, tiếp xúc với vết thương hay quan hệ tình dục.
– Bệnh nhân có mẹ bị nhiễm hep C trong lúc mang thai
3. Triệu chứng
– Nhiễm viêm gan C thường xảy ra ở hai giai đoạn, cấp tính và mãn tính. Viêm gan C ở giai đoạn đầu thường không có hay ít có triệu chứng vì gan chưa bị tổn thương nhiều. Thường các triệu chứng xảy ra ở giai đoạn mãn tính nhiều hơn là cấp tính.
Các triệu chứng gặp ở viêm cấp tính
+ Ói mửa, buồn nôn
+ Mệt mỏi, biếng ăn, đau nhức cơ bắp
+ Vàng da
Các triệu chứng này thường kéo dài vài tuần cho đến vài tháng, và sau đó thì biến mất. Nhiều bệnh nhân tưởng rằng mình hết bệnh khi hết triệu chứng nên không đi gặp BS kiểm tra. Có khoảng 15-25% bệnh nhân tự khỏi hoàn toàn sau khi giai đoạn cấp tính. Bệnh nhân bị viêm C cấp tính cũng dễ trị với thuốc kháng virus Hep C.
Ở số bệnh nhân còn lại, nếu bệnh nhân không chữa trị, virus Hep C trở thành nhiễm mạn tính và dần dần có thể khiến gan có những triệu chứng sau này.
Các triệu chứng thường gặp ở giai đoạn trễ là
+ Dễ chảy máu hay bầm tím trên da, do các protein giúp đông máu từ gan bị thiếu khi gan bị tổn thương
+ Mệt mỏi, biếng ăn do gan bị tổn thương ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa và men tiêu hóa
+ Da vàng và tròng mắt vàng (Jaundice)
+ Nước tiểu màu đậm
+ Ngứa da, khô da, hay nổi mẩn. Da nổi mạng nhện hay các mạch máu li ti.
+ Sưng tích nước vùng bụng (ở giai đoạn muộn khi gan bị xơ)
+ Sưng phù chân
+ Giảm cân
+ Mất trí nhớ, lơ mơ, thay đổi nhận thức xảy ra ở giai đoạn muộn khi gan không còn khả năng lọc máu
4. Chẩn đoán viêm gan C
– Tại Hoa Kỳ, BS sẽ sàng lọc tìm nhiễm trùng virus hep C cho tất cả mọi người từ 18-80 tuổi. Sàng lọc bắt đầu bằng cách tìm kháng thể virus Hep C (Anti-HCV antibodies). Nếu kết quả là dương tính, gợi ý là người bệnh đã có thể bị nhiễm virus, BS sẽ xét nghiệm PCR tìm sự có mặt của virus Hep C trong cơ thể bằng cách tìm chuỗi gene RNA, tương tự như cách chúng ta chẩn đoán sự có mặt của virus Sars-cov-2 qua phương pháp PCR.
– Sau khi đã có kháng thể HCV dương tính và PCR Hep C dương tính, bệnh nhân sẽ được xem là đang có virus nhiễm bị trong người. Bước kế tiếp là BS sẽ tìm xem có dấu hiệu tổn thương gan hay không bằng cách xét nghiệm khác.
– Siêu âm gan thường là bước kế tiếp để xem gan có bị xơ hay tổn thương. Elastography là loại siêu âm khác để đo độ cứng và dày của gan. Đôi khi BS sẽ cho lấy sinh thiết gan (liver biopsy) để đánh giá mức độ tổn thương của gan. Tùy vào mức độ tổn thương của gan mà BS sẽ có cách chữa trị phù hợp.
– Chụp MRI là xét nghiệm không xâm lấn khác để theo dõi các tổn thương gan như xơ hay khối u trong gan. Một kỹ thuật chụp hình khác là MRE (Magnetic resonance eslatography) dùng kỹ thuật chụp cộng hưởng và sóng âm để tạo ra bản đồ gan và độ cứng của gan. Độ cứng càng cao gợi ý gan bị tổn thương nặng như xơ gan giai đoạn nặng.
– Xét nghiệm đo chỉ số virus (virus load) và loại gene của virus hep C là cách BS thường làm để tìm ra cách chữa trị hiệu quả. Tùy vào số lượng virus hay loại gene mà có thể có cách chữa trị khác nhau.
5. Chữa trị
– Gần đây, cách chữa trị viêm gan C đã thay đổi rất nhiều. Mục tiêu là chữa diệt dứt hẳn hoàn toàn virus Hep C trong cơ thể trong lúc bảo tồn và phục hồi chức năng gan. Trị liệu thường phụ thuộc vào loại virus Hep C nào (genotype), thường Hep C virus loại 1 (Type 1) là loại hay gặp nhất, số lượng virus đang nhiễm trong cơ thể nhiều hơn ít, gan đã bị tổn thương thế nào, và có ảnh hưởng đến các cơ quan khác hay không. Trước khi cách chữa trị thường là interferon và ribavirin, là các thuốc hỗ trợ hệ miễn dịch tăng cường khả năng chống virus HCV.
– Các thuốc trị liệu hiện nay là thuốc kháng virus đặc hiệu dùng trong 8 đến 12 tuần. Đa số bệnh nhân phản hồi trong thời gian này bằng cách thấy số lượng virus Hep C giảm đáng kể cho đến không còn thấy. Thuốc chữa HCV ngày nay có rất nhiều và quý vị nên thảo luận với BS chuyên hoa đường tiêu hóa (Gastroenterologist) là BS chuyên chữa bệnh này để có thuốc phù hợp nhất.
Dưới dây là các loại thuốc hay dùng đã được FDA chấp thuận (4).
– Daclatasvir/Sofosbuvir dùng 1 viên mỗi ngày để chữa HCV loại 1 và 3, uống mỗi ngày. Tác dụng phụ gồm nhức đầu nhẹ hay làm chậm nhịp tim.
– Elbasvir/Grazoprevir dùng 1viên mỗi ngày chữa HCV loại 1 và 4, cũng được dùng trong giai đoạn muộn với xơ gan, suy thận, và HIV. Thuốc có thể làm bệnh nhân mệt mỏi và nhức đầu.
– Glecaprevir/Pibrentasvir, uống 3 viên mỗi ngày chữa hầu hết các loại HCV, tác dụng phụ gồm nhức đầu, mệt mỏi, và tiêu chảy.
– Ledipasvir/Sofosbuvir uống 1 viên mỗi ngày, chữa HCV loại 1, 4,5, và 6. Tác dụng phụ gồm đau bụng hay khó ngủ.
– Ombitasvir/Paritaprevir và Ritonavir/Dasabuvir dùng mỗi ngày chữa viêm gan giai đoạn muộn miễn là gan vẫn còn hoạt động.
– Simeprevir/Sofosbuvir có thể dùng kết hợp Interferon/ribavirin với các thuốc kháng virus mới tùy vào trường hợp.
– Nhìn chung, các thuốc chữa viêm gan C rất mắc tiền. Mỗi viên thuốc giá khoảng $1,000 (5). Trung bình chữa tri 12 tuần giá khoảng $40,000-$100,000.
6. Ghép gan có thể là giải pháp cuối cùng
– Khi tổn thương gan đã quá nặng, mặc dù đã chữa hết virus nhưng gan vẫn không hồi phục được thì bệnh nhân có thể cần ghép gan. Đa số gan được ghép từ người hiến đã chết. Trong một số trường hợp, người bị suy gan có thể nhận một phần lá gan từ người hiến tặng còn sống. Vì vậy, ghép gan không phải lúc nào cũng có thể xảy ra vì thiếu nguồn cung cấp.
– Sau khi ghép gan, bệnh nhân cần phải dùng thuốc kháng virus HCV để biết chắc là virus không gây tổn thương gan lần nữa.
7. Cách ngăn ngừa viêm gan C
– Hiện nay, dù vẫn chưa có vaccine cho Hep C, nhưng BS vẫn nên khuyên quý vị chích vaccine hep B hay Hep A. Đây là các loại virus khác cũng dễ gây tổn thương gan. Quý vị xem lại các bài nói chuyện của tôi về viêm gan A và B để biết thêm thông tin.
– Quý vị có thể giảm rủi ro nhiễm virus C bằng cách quan hệ tình dục an toàn, dùng kim tiêm chích một lần, và hạn chế uống bia rượu hay bỏ hút thuốc lá.
– Ngừng các thuốc hay thực phẩm chức năng có thể tổn thương đến lá gan. Hỏi BS quý vị xem nên dùng loại thuốc gì tốt nhất cho gan.
– Chữa các bệnh mạn tính khác để bảo vệ lá gan như chữa cao huyết áp hay kiểm soát bệnh thận.
8. Tóm lại
– Quý vị nên sàng lọc tìm xem mình có bị nhiễm virus Hep C hay không vì đã số quý vị bị nhiễm mà không biết. Cách sàng lọc tìm kiếm Hep C đã dễ hơn rất nhiều, chỉ cần xét nghiệm máu tìm kháng thể virus HCV.
– Chữa trị viêm gan C ngày nay có thể chữa dứt hoàn toàn, diệt virus có trong cơ thể và giúp gan phục hồi. Điều quan trọng là chẩn đoán sớm để can thiệp kịp thời- Ngăn ngừa rủi ro nhiễm hep C giúp quý vị bảo vệ lá gan tốt hơn.
BS Wynn Tran, Los Angeles, Hoa Kỳ
Xem thêm: NANG THẬN LÀ GÌ ? | (yhoctonghop.vn)
Leave a Comment