Nghiên cứu kháng insulin ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ

1. Đặt vấn đề:

Đề kháng insulin (KI) đóng vai trò trung tâm trong hội chứng chuyển hóa và được kết hợp với tăng nguy cơ bệnh thận mạn ở bệnh nhân không bị đái tháo đường. Ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối, kháng insulin là một yếu tố dự báo độc lập của bệnh lý tim mạch và được liên kết với tiêu hao năng lượng protein và suy dinh dưỡng. Vì vậy, kháng insulin có thể là một mục tiêu điều trị quan trọng đối với việc giảm tỷ lệ tử vong tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn.

2. Mục tiêu:

1. Xác định tỷ lệ kháng insulin theo các chỉ số kháng insulin HOMA- IR, QUICKI ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam.

2. Khảo sát  mối liên quan và tương quan giữa các chỉ số kháng insulin HOMA- IR, QUICKI với một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng của suy thận mạn lọc máu chu kỳ như tăng huyết áp, mức độ thiếu máu, thời gian lọc máu, Kt/V, PRU.

3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:

Gồm 103 bệnh nhân được chẩn đoán BTM giai đoạn cuối (Độ lọc cầu thận < 15 ml/ ph/ 1,73m2), đang lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa Quảng nam từ 3/2014 đến 6/2015, thỏa mãn tiêu chí chọn bệnh. Nhóm chứng gồm 105 người đến khám sức khỏe tại phòng khám bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam, thỏa mãn tiêu chí: không bị các bệnh lý gì qua khám
sức khỏe. Thiêt kế nghiên cứu mô tả, cắt ngang. Đánh giá tình trạng kháng insulin bằng các chỉ số: HOMA-IR; QUICKI. Tất cả số liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê y học.

4. Kết quả nghiên cứu:

Chỉ số HOMA-IR trung bình 3,94 ± 2,46, cao hơn so với nhóm chứng 2,04 ± 1,07 (p< 0,01). Chỉ số QUICKI trung bình 0,322 ± 0,027, thấp hơn so với nhóm chứng 0,369 ± 0,025 (p< 0,01). Tỉ lệ kháng insulin theo chỉ số HOMA-IR (ngưỡng chẩn đoán > 2,64) chiếm 61,2%. Tỉ lệ kháng insulin theo chỉ số QUICKI (ngưỡng chẩn đoán < 0,319) chiếm 48,5%. Tỉ lệ kháng insulin chung (có ít nhất 1 chỉ số kháng insulin) là 61,2%. Tỷ lệ kháng insulin theo chỉ số HOMA-IR, QUICKI ở nhóm tăng huyết áp lần lượt là 78,1 % & 65,6%  cao hơn so với nhóm không tăng huyết áp là 53,5% & 40,8% (p<0,05). Tương quan nghịch mức độ trung bình giữa chỉ số HOMA-IR với nồng độ Hb (r=-0,310, p<0,01). Tương quan thuận mức độ trung bình giữa chỉ số QUICKI với nồng độ Hb (r=0,418, p<0,01). Tương quan thuận mức độ yếu giữa thời gian lọc máu và chỉ số HOMA-IR (r=0,254; p<0,05). Tương quan nghịch mức độ trung bình giữa thời gian lọc máu với chỉ số QUICKI (r=-0,308; p<0,01). Chỉ số Kt/V, PRU tương quan nghịch mức độ trung bình với chỉ số HOMA-IR (r= -0,403, p<0,01; r=- 0,418, p <0,01) và tương quan thuận mức độ trung bình với chỉ số QUICKI(r= 0,539, p<0,01; r= 0,430, p <0,01). Chỉ số kháng HOMA-IR tương quan thuận mức độ trung bình với nồng độ triglyceride (r= 0,514; p< 0,01), tương quan nghịch mức độ trung bình với HDL-C (r= -0,674; p< 0,01). Chỉ số QUICKI tương quan nghịch mức độ trung bình với nồng độ triglyceride (r=- 0,569; p< 0,01), tương quan thuận mức độ trung bình với HDL-C (r=0,620; p< 0,01).

5. Kết luận:

Kháng insulin chiếm một tỉ lệ quan trọng ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Điều trị bệnh thận mạn nên quan tâm đến điều trị kháng insulin, bổ sung dinh dưỡng thích hợp, ngăn ngừa các biến chứng rối loạn lipid, thiếu máu có thể cải thiện độ nhạy insulin trong nhóm các bệnh nhân bệnh thận mạn

Bs CKII Nguyễn Ngọc Văn Khoa

5/5 - (1 bình chọn)
admin:
Related Post
Leave a Comment