Ứng dụng kỹ thuật Microsattelite DNA trong chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ duchenne

TÓM TẮT

Loạn dưỡng cơ Duchenne là bệnh lý di truyền thần kinh cơ hay gặp nhất trong nhóm bệnh lý loạn dưỡng cơ do đột biến gen dystrophin trên nhiễm sắc thể X. Chẩn đoán trước sinh các bà mẹ mang thai có nguy cơ sinh con bị bệnh giúp phát hiện các trường hợp thai mắc loạn dưỡng cơ Duchenne. Ứng dung kỹ thuật Microsatellite DNA trong chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne. 05 thai phụ mang thai từ 17 – 22 tuần được xác định là người mang gen. Tách chiết DNA từ tế bào ối, máu ngoại vi của bệnh nhân và thai phụ, hoàn thiện và ứng dụng kỹ thuật Microsatellite – DNA để chẩn đoán trước sinh và so sánh kết quả với kỹ thuật phát hiện đột biến gen trực tiếp. Kỹ thuật xác định đột biến trực tiếp và kỹ thuật Microsatellite – DNA có kết quả trùng khớp nhau cho thấy đã hoàn thiện được kỹ thuật Microsatellite – DNA. 1/5  thai nhi được chẩn đoán mắc bệnh, thai phụ được tư vấn và đình chỉ thai nghén. 4/5 thai nhi được chẩn đoán bình thường, tiếp tục theo dõi thai.

Summary

APPLICATION OF MICROSATTELITE DNA FOR PRENATAL DIAGNOSIS OF DUCHENNE MUSCULAR DYSTROPHY

Duchenne Muscular Dystrophy (DMD) is caused by the mutation of the dystrophin gene on the X chromosome. It is the most common genetical neuromuscular disease among muscular dystrophy diseases affecting 1/3500 of male children. Prenatal diagnosis on pregnant women carrying the gene will provide a chance to diagnose DMD among fetus. Applying Microsattelite DNA technique in DMD prenatal diagnosis. 05 pregnant gene-carrier women at 17 – 22 weeks of gestation were tested. DNA from the amniococco cells and peripheral blood of the patients and pregnant women were extracted and analyzed by Microsatellite-DNA technique and prenatal diagnosis technique through amplifying short tandem repeat sections; the results are then compared with those obtained from the direct mutation diagnosis technique. Since the direct mutation diagnosis analysis technique and the Microsatellite-DNA technique provided the same results, we are confident that Microsatellite-DNA technique for DMD prenatal diagnosis had been perfected. 1/5 fetus was diagnosed with the disease, and pregnancy was suspended. 4/5 fetus were diagnosed to be normal and the pregnancy was continued. Microsatellite DNA has proven to be a promising and effective technique in DMD prenatal screening in Vietnam.

TỪ KHÓA

loạn dưỡng cơ Duchenne, chẩn đoán trước sinh, Microsatellite DNA

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne (DMD) là bệnh lý di truyền thần kinh cơ hay gặp nhất trong nhóm bệnh lý loạn dưỡng cơ với tần suất 1/3500 trẻ trai, nguyên nhân là đột biến gen dystrophin trên nhiễm sắc thể giới tính X. Bệnh đặc trưng bởi sự yếu cơ tiến triển, phì đại bắp chân, tăng sinh các tổ chức trong cơ và chậm phát triển trí tuệ. Bệnh nhân thường mất khả năng đi ở lứa tuổi 11 – 12 và tử vong ở lứa tuổi 20 do các biến chứng của bệnh [1 – 3].

Hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu, vì vậy sàng lọc người mang gen bệnh và chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne vẫn đóng một vai trò quan trọng nhằm đưa ra lời khuyên di truyền cho sản phụ và gia đình, giảm tỉ lệ sinh con mắc bệnh. Trong các kỹ thuật di truyền phân tử hiện nay đang được áp dụng để phát hiện đột biến gen dystrophin, kỹ thuật MLPA đã bộc lộ những ưu điểm với khả năng khảo sát cả 79 exon của gen dystrophin, phát hiện được cả đột biến xóa đoạn và lặp đoạn, chiếm khoảng 60 – 65%, trong thời gian 3 – 7 ngày [4; 5]. Tuy nhiên, còn khoảng 35 – 40% cần phải áp dụng kỹ thuật giải trình tự gen 79 exon để phát hiện đột biến điểm, kỹ thuật giải trình tự gen thường cần nhiều thời gian và giá thành cao. Việc chẩn đoán trước sinh thường được thực hiện bằng kỹ thuật phát hiện đột biến trực tiếp trên gen dystrophin dựa vào đột biến chỉ điểm của bệnh nhân [6]. Tuy nhiên, trong một số trường hợp không phát hiện thấy đột biến hoặc việc phát hiện đột biến gặp khó khăn do cấu trúc gen lớn hoặc một số gia đình bệnh nhân không có điều kiện kinh tế, kỹ thuật phân tích gián tiếp có thể được áp dụng dựa vào xác định allele đột biến (Linkage analysis) với giá thành rẻ hơn và thời gian nhanh chóng hơn [7] gTrong nghiên cứu này, tiến hành hoàn thiện kỹ thuật Microsatellite – DNA và áp dụng kỹ thuật này để chẩn đoán trước sinh thông qua việc khuếch đại các vùng trình tự lặp lại STR (short tandem repeat) và so sánh với kết quả phát hiện đột biến bằng kỹ thuật MLPA và giải trình tự gen [8 – 10]. Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu ứng dụng kỹ thuật Microsatellite DNA trong chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne cho các thai phụ được xác định là người mang gen bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

1. Đối tượng

– Nhóm chứng: gồm 5 người nam và 5 người nữ bình thường, không có tiền sử gia đình mắc bệnh di truyền.

– Nhóm nghiên cứu: 5 gia đình của 5 thai phụ mang thai từ 17 tuần – 22 tuần, có con trai hoặc anh, em trai mắc bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne, 5 thai phụ này đã được phân tích gen và xác đinh là người mang gen dystrophin đột biến giống con trai hoặc anh, em trai mình.

2. Phương pháp

2.1. Chọc hút dịch ối Tiến hành vào tuần thứ 17 – 22 của thai kỳ dưới hướng dẫn của siêu âm, tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương hoặc Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.

2.2. Xác định đột biến gen gây bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne bằng kỹ thuật MLPA Nguyên lý của kỹ thuật là sử dụng 79 đoạn dò gen dystrophin. Mỗi DNA lai (probe) gồm

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bushby, K (2010). Diagnosis and management of Duchenne muscular dystrophy, part 2: implementation of multidisciplinary care. Lancet Neurol, 9(2), 177- 189.

Kneppers, A. L., Ginjaar, I. B and Bakker, E (2004). Duchenne and Becker muscular dystrophy. Methods Mol Med, 92, 311 – 341.

Mendell R.J., Griggs C.R (1991). “Muscular dystrophin”, Harrison’s principles of internal medicine, 12th edition, 2112 – 2118.

Hwa H.L., Chang Y.Y., Chen C.H et al (2007). Multiplex Ligation-dependent Probe Amplification identification of deletions and duplications of the Duchenne muscular dystrophy gene in Taiwanese subjects. J Formos Med Assoc, 106, 339 – 346.

Lai K.K., Lo I.F., Tong T.M et al (2006). Detecting exon deletions and duplications of the DMD gene using Multiplex Ligation-dependent Probe Amplification (MLPA). Clin Biochem, 39, 367 – 372.

Prior TW, Bridgeman SJ (2005). Experience and Strategy for the Molecular Testing of Duchenne Muscular Dystrophin. JMD, 7(3), 317 – 325.

Ta MH, Tran TH, Do NH et al (2013). Rapid method for targeted prenatal diagnosis of Duchenne muscular dystrophy in Vietnam. Taiwan J Obstet Gynecol, 52(4), 534 – 539.

Matsuo M (2002). Duchenne and Becker muscular dystrophy: from molecular diagnosis to gene therapy. IUBMB Life, 53, 147 – 152.

Hussey N.D., Donggui H., Froiland D.A., Hussey D.J et al (1999). Analysis of five Duchenne muscular dystrophy exons and gender determination using conventional duplex polymerase chain reaction on single cells. Mol Hum Reprod, 5(11), 1089 – 1094.

NguyễnThị Băng Sương, Trần Vân Khánh, Nguyễn Thị Hà, Tạ Thành Văn. Chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 66(1), 29 – 35.

yhoctonghop.vn sưu tầm

5/5 - (2 bình chọn)
admin:
Leave a Comment