NANG THẬN LÀ GÌ ?

1 NANG THẬN:

– Nang thận là tổn thương thận lành tính thường gặp nhất, chiếm hơn 70% các khối ở thận không có triệu chứng. Các nang có thể đơn độc hay nhiều nang, 1 bên hoặc 2 bên thận (Terada và cộng sự, 2002). Bell (1950) trong khi giải phẫu tử thi một cách hệ thống đã tìm được bệnh lý này trong 50% những người trên 50 tuổi. Các dữ liệu mới đây của siêu âm và chụp cắt lớp vi tính lại càng khẳng định con số này.
– Bệnh thận đa nang là một chứng bệnh di truyền, nó chiếm từ 0,07 – 0,20% trong dân số. Bệnh thận đa nang di truyền trên nhiễm sắc thể thường theo gen trội hoặc lặn, là nguyên nhân gây suy chức năng thận.
– Các yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của nang gồm: tuổi, nam giới, tăng huyết áp, suy thận (Terada và cộng sự , 2004)

1.1 TRIỆU CHỨNG:

– Luôn luôn là âm thầm (không có triệu chứng), và biểu hiện triệu chứng khi thể tích của nó ngày càng lớn hoặc gây chèn ép vào đường tiết niệu trên và các cơ quan lân cận. Nếu kích thước nhỏ phát hiện tình cờ qua siêu âm bụng hoặc CLVT.
– Các nang có thể tích lớn sẽ biểu hiện:
Có nhạy cảm (cảm ứng) một bên hông sườn: đau căng tức, khó chịu bứt rứt hoặc đau thắt lưng.
Có thể thấy một khối u hoặc sờ nắn thấy ở những người gầy ốm.
– Nang có biến chứng sẽ có các dấu hiệu sau:
+ sốt (nhiễm khuẩn nang).
+ đau thắt lưng âm ỉ cùng bên.
+ tiểu máu (xuất huyết trong nang).
+ tăng huyết áp do nang chèn ép vào nhu mô thận.

1.2 PHƯƠNG TIỆN CHẨN ĐOÁN:

Siêu âm
Siêu âm là kỹ thuật được lựa chọn đầu tiên để chẩn đoán bệnh nang đơn thận. Nhờ có siêu âm mà nang thận ngày càng được phát hiện nhiều hơn, chẩn đoán xác định nang đơn thận chủ yếu dựa vào kỹ thuật siêu âm với các tiêu chuẩn sau : khối trống âm thuần nhất, nếu có nhiễm khuẩn hoặc chảy máu trong nang thì dịch nang có các hồi âm hỗn hợp. Hình nang tròn hoặc bầu dục, thành nang nhẵn, mỏng, bờ đều rõ. Cho sóng âm xuyên qua tốt, làm tăng âm phía sau của nang.
Nếu có phản âm, vôi hóa, nốt, hoặc vách trong nang qua siêu âm là những nang phức tạp và cần được khảo sát bằng hình ảnh học có tiêm thuốc cản quang (Quaia et al, 2008 ; Eknoyan , 2009).
Chụp cắt lớp vi tính
Kết quả của nó không cao hơn kết quả của siêu âm trừ trường hợp thương tổn nhỏ < 1cm. Chụp CLVT phát hiện nang khi có khối giảm đậm độ <20HU giới hạn rõ trong nhu mô thận, không bắt thuốc cản quang.

1.3 ĐIỀU TRỊ

– Các nang đơn giản: kích thước < 40mm, phân độ I, II, IIF theo Bosniak chỉ nên theo dõi hàng năm (định kỳ) bằng siêu âm.
– Các nang có thể tích lớn > 80mm hoặc xuất hiện các biến chứng :đè ép đường bài xuất, xuất huyết, nhiễm khuẩn nang, vỡ nang do chấn thương, tăng huyết áp, phải điều trị ngoại khoa.
– Chọc hút dưới siêu âm qua da và làm xơ hóa nang ( bằng Etanol 95 độ hoặc Toxiclerol) có hiệu quả 50% trường hợp.
– Cắt chỏm nang bằng phẫu thuật mổ hở hoặc bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc. Đây là phương pháp điều trị thường được sử dụng nhất,cho phép xác định được tính chất nang bằng giải phẫu bệnh lý.
( Nguồn Campbell- Walsh Urology 12th Edition )
Hình ảnh: Nang thận (P) qua chụp CLVT tại Bv DHYD Cần Thơ ( Bs Ck2 Nguyễn Trung Hiếu )

Xem thêm: 06 LÝ DO KHÔNG NÊN THEO NGÀNH THẨM MỸ (yhoctonghop.vn)

5/5 - (1 bình chọn)
TBHNHHTC:
Related Post
Leave a Comment