Một Số Hiểu Biết Về Tê Tủy Sống Hoàn Toàn – Nguyễn Vỹ BsGMHS
Tần suất tê tủy sống hoàn toàn không được biết. Một số trường hợp được báo cáo biến chứng này xảy ra sau tê tủy sống. Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu gần đây của Đan Mạch xem xét 636 cas gây tê tủy sống để mổ lấy thai , không ghi nhận trường hợp nào bị tê tủy sống hoàn toàn đòi hỏi phải gây mê. Nghiên cứu này bao gồm 128 cas gây tê tủy sống sau tê ngoài màng cứng giảm đau chuyển dạ.Không có sự khác biệt thống kê về tần suất tê tủy sống cao ở những sản phụ có hoặc không có tê ngoài màng cứng trước đó.
Một nghiên cứu lớn về biến chứng của tê trục thần kinh vào năm 2009 ở Anh cũng không xét đến tê tủy sống hoàn toàn hay cao là một biến chứng lớn. Tương tự như vậy, điều tra của Thụy Điển và Pháp về biến chứng gây tê trục thần kinh vào năm 1990 không bao gồm dữ liệu riêng về tần suất tê tủy sống cao hay hoàn toàn.
Các nghiên cứu ở Anh và Pháp bao gồm số liệu giới hạn về suy sụp tim phổi gây tử vong sau tê tủy sống. Nếu tê tủy sống hoàn toàn được giả định là nguyên nhân của tất cả các sự kiện này, thì ngoại suy dữ liệu này cho thấy tỷ lệ tê tủy sống hoàn toàn <1 / 100.000 đến 27 / 100.000 (0.001-0.027%).
Nguyên nhân tê tủy sống hoàn toàn do thuốc tê can thiệp vào chức năng thần kinh bình thường ở vùng tủy cổ và thân não. Cơ chế ở đằng sau tác động này phần lớn không được biết . Một số trường hợp báo cáo nghiên cứu không kiểm soát không chứng minh mô hình rõ ràng.Tê tủy sống hoàn toàn xảy ra sau tê ngoài màng cứng giảm đau chuyển dạ được đưa ra bởi một số tác giả phổ biến hơn, tuy vậy có một thực tế công bố chênh lệch trong loại bằng chứng báo cáo trường hợp này. Ngoài ra, có một số nghiên cứu khác chứng minh không tăng nguy cơ tê tủy sống hoàn toàn sau tê ngoài màng cứng giảm đau chuyển dạ.
Nhìn chung, các yếu tố sau đây cần được xem xét để giảm thiểu nguy cơ tê tủy sống cao hay tê tủy sống hoàn toàn :
– Gây tê ngoài màng cứng trước ( đặc biệt cho liều top-up gần đây)
– Liều lượng lớn thuốc tê
-Tư thế nằm ngửa ngay tức thì
-Tăng áp lực trong ổ bụng ( mang thai, béo phì)
Đặc biệt, trong sản khoa với tê tủy sống sau tê ngoài màng cứng giảm đau chuyển dạ, một số tác giả đề nghị tránh liều top-up ngoài màng cứng trước 30 phút, giảm 20% liều thuốc tê và trì hoản nằm ngửa trong khoảng 60 giây để giảm nguy cơ block cao hay block hoàn toàn
Các triệu chứng điển hình của block cao: Nhịp tim chậm, tụt huyết áp, rối loạn hô hấp, mất ý thức
Xử trí
Ghi nhận sớm là quan trọng để giảm nhẹ tiến triển của block ( tư thế trendelenberg ngược/ đầu cao). Tránh biến chứng nghiêm trọng về tim phổi.Các bước xử trí có thể như sau:
– Rối loạn hô hấp nặng hoặc ngưng thở có thể xảy ra mà không mất ý thức. Cho bệnh nhân thở qua mask, giải thích và trấn an . Nếu thở được, phục hồi huyết áp bằng thuốc co mạch (ephedrine 5-10mg hoặc metaraminol 1-2mg, và nếu cần thiết adrenaline 50-100microgram (0.5 – 1ml 1: 10.000) .
Nếu bệnh nhân khó thở và khó nói, ức chế có thể đến C3-C5, thông khí nhẹ và bảo đảm đường hô hấp.Liệt hô hấp thường không kéo dài ( 5-15 phút) . Nếu ngưng thở, thông khí và đặt nội khí quản
Dùng an thần và thông khí cơ học tiếp tục cho đến khi có bằng chứng rõ ràng có thể tự chủ về hô hấp. Các thay đổi về huyết động học cải thiện dần theo sau khi hết block.
Phương pháp dễ để chẩn đoán lâm sàng bệnh nhân block cao là yêu cầu bệnh nhân nắm bàn tay, nếu nắm yếu cho thấy đã block vận động cao đến ngực và cổ.
Ghi nhận và xử trí sớm sẽ tránh các biến chứng nặng và bệnh nhân phục hồi hoàn toàn không để lại di chứng.
Leave a Comment