100 BÍ MẬT TRONG DA LIỄU
(Có thể bạn chưa biết hay đã quên)
Dịch từ tài liệu: Dermatology secrets in color, third edi, 2007
Tác giả: James E. Fitzpatrick MD; Joseph G. Morelli MD.
Đây là 100 bí mật trong da liễu. Tác giả đã tóm tắt các khái niệm, nguyên lý, bệnh học, chẩn đoán và điều trị nổi bật nhất.
1. Tế bào Langerhans là tế bào trình diện kháng nguyên, được tìm thấy ở thượng bì, chúng chịu trách nhiệm giám sát miễn dịch.
2. Tuyến ngoại tiết được tìm thấy tập trung nhiều nhất ở nách, sinh dục, kèm theo sự hoạt động của vi khuẩn nó tạo ra mùi của mồ hôi và mùi của cơ thể.
3. Thể Meissner (nhận biết về sờ mó), thể Pacinian (nhận biết về rung) là hai receptor trong bó thần kinh đầu tiên của da.
4. Hiện tượng Koebner được tạo ra do chấn thương lớp nông của thượng bì, tạo ra tại vị trí chấn thương, tất nhiên là có bệnh da tồn tại trước như : lichen planus, lichen nitidus….
5. Lichen đơn dạng mãn tính (lichen simplex chronicus) là thương tổn thứ phát bao gồm dày da khu trú với các vết tích da do cào gãi hoặc chà xát mãn tính.
6. Phát ban dạng dát sẩn (maculopapular eruption) được thấy phổ biến nhất trong phát ban do virus và dị ứng thuốc.
7. Với bàn tay có kinh nghiệm thì xét nghiệm KOH để chẩn đoán nhiễm nấm da đầu, tóc, móng thì nhạy hơn là nuôi cấy.
8. Test Tzanck là xét nghiệm có ích và nhanh trong chẩn đoán herpes zoster hoặc herpes simplex nhưng không thể phân biệt từng loại.
9. Xét nghiệm chuẩn độ kháng thể nontreponema (như VDRL) được báo cáo có mối liên quan đến hoạt tính của bệnh giang mai. Bệnh nhân được điều trị đầy đủ thì nồng độ thấp hoặc âm tính. Xét nghiệm treponema như FTA-ABS có thể dương tính cả hai ở bệnh giang mai đã được điều trị và bệnh nhân không được điều trị. Xét nghiệm có thể trở nên âm tính ở một số bệnh nhan sau điều trị hoặc dương tính không rõ ràng.
10. Chất làm mềm dịu da gồm glycolic acid, lactic acid, urea và glycerin là điều trị chính trong các rối loạn sừng hoá nhẹ. Retinoids dạng uống là thuốc có hiệu quả nhất trong điều trị các rối loạn sừng hoá nặng.
11. Cục Lisch (Lisch nodules) là đặc trưng của bệnh u xơ thần kinh loại 1. Dát cà phê sữa (café au lait macules) là dấu hiệu sớm nhất của bệnh u xơ thần kinh loại 1, xuất hiện khoảng 80% ở trẻ vào cuối năm đầu đời. U xơ thần kinh loại 2, hiện diện phổ biến nhất là điếc hoặc ù tai có liên quan đến u tế bào Schwan tiền đình.
12. Dát giảm sắc tố melanin là dấu hiệu da có ích cho chẩn đoán bệnh xơ hoá dạng củ (tuberous sclerosis) ở trẻ em thường hay lên cơn giật.
13. Vảy nến cổ điển thương tổn là mãng đỏ có vảy trắng bạc phân bố đối xứng ở khuỷu tay, đầu gối. Thay đôỉ móng trong vảy nến có thể giống nhiễm nấm dermatophyte. Vảy nen thể giọt phổ biến ở trẻ em hơn người lớn.
14. Vảy phấn đỏ chân lông đặc trưng bởi mãng tổn thương màu đỏ cam lớn kèm theo rãi rác các đảo da lành và dày da bàn tay, bàn chân.
15. Viêm da dầu tiết bã không chỉ tìm thấy ở da đầu mà còn ở mặt, quanh mũi, vùng giữa ngực, nách thậm chí ở sinh dục.
16. Vảy phấn hồng là thương tổn mãng và sẩn hình oval cùng với vảy ở bờ của thương tổn, có khuynh hướng phân bố thành đường như cây thông Noel.
17. Điều trị two-pajama đã làm giảm bệnh một cách nhanh chóng ở trẻ em viêm da cơ địa nặng. Kháng histamine không giúp giảm ngứa liên quan đến viêm da, trừ loại kháng histamine có tác dụng phụ gây ngủ. Thuốc ức chế calcineurin dạng bôi (Tacrolimus và Pimecrolimus) là thay thế tốt nhất cho corticosteroids dạng bôi trong điều trị viêm da vùng mặt.
18. 80% phản ứng viêm da tiếp xúc là do kích ứng và 20% là do dị ứng. Viêm da khu trú có thể xác định được tác nhân gây bệnh. Patch test chỉ là cách để phân biệt viêm da tiếp xúc kích ứng với viêm da tiếp xúc dị ứng.
19. Naproxen là thuốc phổ biến nhất gây ra dạng giả porphyria. Vancomycin là thuốc phổ biến nhất liên quan với bệnh viêm da bọng nước IgA thành dãi do thuốc.
20. Đỏ da nhiễm độc sơ sinh là phát ban mụn mủ phổ biến ở trẻ sơ sinh, liên quan với tăng bạch cầu ưa acid ở máu ngoại vi trong 20% trường hợp. Bệnh mụn mủ đầu chi ở trẻ em là bệnh tự giới hạn và tự khỏi khi lên 2 tuổi.
21. Cephalosporins là thuốc phổ biến nhất gây phát ban do thuốc dạng mụn mủ toàn thân cấp (acute generalized examthematous pustulosis). Sử dụng corticosteroids là nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh nhân từ vảy nến thể mãng cổ điển sang vảy nến thể mủ.
22. Tổn thương tiên phát của lichen phẳng là sẩn hình đa giác, bề mặt phẳng, màu tím, ngứa. Lâm sàng và giải phẩu bệnh giống như phát ban do thuốc dạng lichen.
23. Trong u hạt hình nhẫn khu trú, tổn thương tự khỏi khoảng 50-80% bệnh nhân trong vòng 2 năm.
24. Các cuc dạng khớp xuất hiện trong 25% bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Giả các cục dạng khớp (u hạt hình nhẫn sâu) xuất hiện phổ biến nhất như các cục dưới da ở trẻ em và không liên quan với viêm khớp dạng thấp.
25. Bệnh u hạt Wegener liên quan chặt chẽ (trên 90% trường hợp) với kháng thể c- ANCA (cytoplasmic antineutrophil cytoplasmic antibody) trực tiếp chống lại enzyme serine proteinase 3, là enzyme được tìm thấy trong bào tương của bạch càu đa nhân trung tính. Chuẩn độ c- ANCA cao có mối liên quan đến hoạt tính của bệnh.
26. Viêm quanh động mạch mức độ vi thể có mối liên quan (70% trường hợp) với kháng thể p-ANCA (peripheral antineutrophil cytoplasmic antibody) trực tiếp chống lại enzyme myeloperoxidase. Kháng thể trực tiếp chống lại enzyme này tập trung ở khu vực quanh nhân tế bào.
27. Ban xuất huyết dạng chấm gây ra bởi sự lắng đọng tại thành mạch máu và được thấy trong bệnh thoái hoá bột hệ thống. Phì đại lưỡi cũng có thể liên quan đến bệnh thoái hoá bột hệ thống. Những đám gợn nổi trên da tăng sắc tố ở vùng vai là điển hình của dát thoái hoá bột.
28. Mảng dày da phía trước cẳng chân ở bệnh nhân Graves là biểu hiện điển hình nhất trong phù niêm trước xương chày.
29. Calciphylaxis được xem xét chẩn đoán phân biệt các loét nhồi máu đau nhức ở bệnh nhân suy thận mạn tính.
30. Ở bệnh nhân rối loạn chuyển hoá protoporphyrin tạo hồng cầu, xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, hồng cầu bắt màu huỳnh quang thoáng qua. Ở bệnh nhân rối loạn chuyển hoá porphyrin da muộn, dưới ánh sáng đèn Wood, nước tiểu có màu đỏ san hô.
31. Mất sắc tố ở mắt và da trong bệnh bạch tạng là do men tyrosinase không hoạt động hoặc quên hoạt động. Được đặc trưng bởi mất hoàn toàn sắc tố da, mất sắc tố ở mống mắt và võng mạc mắt, giảm sản hốc mắt, rối loạn sự bắt chéo của dây thần kinh thị giác, rung giật nhản cầu. Tất cả các dạng mất sắc tố ở mắt và da trong bệnh bạch tạng, được di truyền theo nhiễm sắc thể lặn.
32. Bạch biến được đặc trưng bởi các đám mất sắc tố lớn ở bàn tay, khuỷu tay và đầu gối. Sinh thiết da vùng mất sắc tố bộc lộ mô bệnh học bình thường ngoại trừ vắng mặt hoan toàn tế bào melanin ở thượng bì. Tư vấn bệnh nhân nhằm vào các trọng tâm, tiền sử tự nhiên của bệnh, tính di truyền của bệnh, mối liên quan của bệnh với bệnh tuyến giáp, rụng tóc và tư vấn về điều trị.
33. Bệnh lang ben được đặc trưng bởi các đám vảy da tăng sắc tố ở ngực và lưng. Dưới kính hiển vi, tổn thương vảy bộc lộ nhiều bào tử ngắn. Bệnh lang ben là do phát triển quá mức quần thể chí bình thường (nấm pityrosporum hay malassezia) trên da. Bệnh thường tăng lên bởi da ẩm ướt và nhiều mồ hôi. Điều trị bằng tắm thuốc kháng nấm như ketoconazole shampoo, làm giảm số lượng nấm nhưng diệt hoàn toàn nấm trên da bằng phương pháp này thì khó có thể đạt đươc.
34. Erythema ab igne được đặc trưng bởi tăng nhiễm sắc do lặp lại sự phơi nhiễm hơi nóng của da. Không cần điều trị, bệnh nhân cần ngừng việc sử dụng hơi nóng, bệnh sẽ hồi phục trong vài tháng đến một năm.
35. Viêm mô mỡ là bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra. Biểu hiện lâm sàng là thương tổn khu trú, xuất hiện loét và có bệnh hệ thống liên quan có thể giúp cho sự đánh giá đầu tiên. Sinh thiết da được cắt sâu rộng phần mô mỡ để có thể xem xét tốt hơn. Sử dụng thuốc điều trị được khuyên là chừng mực cho đến khi tìm được căn nguyên của bệnh và chẩn đoán loại trừ.
36. Biểu hiện lâm sàng là ổ loét sâu, mềm trong da cho phép sinh thiết tương đối dễ dàng để chẩn đoán bệnh cấp tính, không rõ căn nguyên hoặc bệnh toàn thân không rõ ràng khác.
37. Trong bệnh trứng cá, bộ phận tiết bã nhờn là điểm chính của bệnh. Nhân trứng cá siêu nhỏ là tổn thương sớm nhất. Thương tổn nhân trứng cá được điều trị với thuốc gây bong sừng – benzoyl peroxide hoặc retinoid bôi tại chỗ. Trứng cá viêm (sẩn đỏ, mụn mủ hoặc cục) kháng sinh uống hoặc bôi tại chỗ cùng phối hợp với thuốc bong sừng. Không nên sư dụng kháng sinh đơn độc trong trứng cá thông thường.
38. Viêm da quanh miệng thường gây ra do sử dụng corticosteroid bôi không thích hợp, gặp ở những bệnh nhân có tiền sử hay sử dụng thuốc bôi.
39. Trứng cá đỏ phổ biến ở người lớn , người da trắng. Bệnh mũi sư tử thì hiếm gặp đặc biệt là nữ. 50% trường hợp bệnh trứng cá đỏ có thương tổn mắt đi kèm, những bệnh nhân này trong tiền sử luôn luôn có những triệu chứng về mắt và thường đi khám mắt.
40. Viêm bì cơ có thể biểu hiện cơ bình thường. Biểu hiện không phổ biến này được gọi là viêm bì cơ không có bệnh lý cơ hoặc là viêm bì cơ không có viêm cơ. Bệnh nhân viêm bì cơ lớn tuổi nên được sàng lọc bệnh khối u một cách thích hợp, bệnh nhân nữ nên sàng lọc bệnh ung thư buồng trứng.
41. Mày đay cấp thường thứ phát do phản ứng dị ứng với thức ăn, thuốc, côn trùng cắn hoặc nhiễm trùng. Mày đay mạn thông thường nhất là tư phát và không do căn nguyên dị ứng nhưng trên nền của bệnh tự miễn chiếm khoảng 50% các trường hợp. Mày đay vật lý phổ biến nhất là dấu hiệu đường vẽ nổi, nhưng trong mày đay mạn cũng nên sàng lọc các kích thích vật lý như: áp lực, lạnh, nóng để loại trừ.
42. Phù mạch không có biểu hiện mày đay nên sàng lọc cả hai nguyên nhân di truyền và mắc phải bởi xét nghiệm nồng độ C4.
43. Phức hợp từ viết tắt STAR là biểu hiện bệnh phát ban do virus có viêm họng, viêm khớp và phát ban (S: sore, T: throat, A: arthritis, R: rash).
44. Parovirus B19 là căn nguyên gây ra hội chứng phát ban dạng mang găng, đi ủng. Roseola ở trẻ em căn nguyên phổ biến nhất là human herpesvirus 6.
45. Hầu hết những người bị nhiễm herpes sinh dục đều không biết họ bị nhiễm. Nhiễm herpes simplex virus (HSV) có thể tái phát tại bất cứ vị trí nào trên bề mặt da và niêm mạc. Khoảng 5% bệnh nhân bị herpes zoster sẽ tái phát và thương tổn phân bố theo đường da.
46. Hầu hết các trường hợp nhiễm HPV (human papilloma virus) thì không gây ung thư, nhưng nhiễm dai dẵng với một số kiểu gen, đặc biệt là HPV-16, HPV-18 có liên quan với ung thư biểu mô.
47. Tụ cầu vàng thay thế cho tụ cầu trắng là nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh chốc. Vị trí trước mũi là vị trí phổ biến nhất của các loài tụ cầu trùng vàng nhưng ở những vị trí ẩm khác như nách, háng và kẽ chân cũng có thể có các loài của chúng.
48. Phản ứng Jarisch-Herxheimer là phản ứng sốt cấp liên quan với rung giật, ớn lạnh, mệt mỏi, viêm họng, đau cơ, đau đầu và viêm khu trú tại vùng da niêm mạc bị nhiễm. Nó có thể xuất hiện từ 6-8 giờ sau khi tiêm penicillin để điều trị nhiễm trùng, đặc biệt là bệnh giang mai.
49. Bệnh phong là bệnh u hạt mạn tính, nhiễm trùng gây ra bởi Mycobacterium leprae, thần kinh ngoại biên và da là nơi bị ảnh hưởng đau tiên. Armadillo chín sọc (Dasypus novemcinctus) là động vật mang Mycobacterium leprae và có thể là nguồn lây nhiễm cho một số trường hợp bệnh phong ở Texas.
50. Lao da là chuỗi các biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào đường nhiem, tính chất nguy hiểm của sinh vật và tình trạng miễn dịch cơ thể. Mặc dù hiếm nhưng lupus lao và lao da (scrofuloderma) là hai dạng phổ biến nhất của lao da. Mycobacterium tuberculosis có thể được chẩn đoán bằng nhuộm AFB (acid fast bacilli), nuôi cấy hoặc PCR (phản ứng khuyết đại chuỗi gen)
51. Nhiễm nấm sâu có thể chia ra: nhiễm nấm dưới da (dạng khu trú), nhiễm nấm hệ thống và nhiễm nấm cơ hội. Nhiễm nấm sâu tại chỗ là do chấn thương tại chỗ và sinh vật tiêm nhiễm vào.
Nhiễm nấm cơ hội tăng phổ biến vì tăng số lượng bệnh nhân ghép tạng và bệnh nhân nhiễm HIV.
52. Creeping eruption (bệnh nhiễm ấu trùng di chuyển trên da) xuất hiện khi ấu trùng giun móc của cho mèo (Ancylostoma canium và A. braziliense) xâm nhập trực tiếp vùng da bình thường và đầu tiên chúng cư trú ở thượng bì. U (do ruồi giòi) gọi thích hợp hơn là nhọt do myiasis ở người, xuất hiện khi trứng hoặc ấu trùng của ruoi xâm nhập qua vùng da bình thường và vùng da chúng đang cư trú.
53. Bị bọ cắn, cách tốt nhất để lấy chúng ra là sử dụng forcep angle cùn ôm chặt nhất các phần của bọ trên da
54. Bệnh nhân có kết quả sinh thiết cho biết là hội chứng Sweet nên xét nghiệm công thức máu tổng quát để đánh giá có bệnh máu ác tính đi kèm không? Bệnh nhân pemphigus vulgaris có thương tổn miệng dai dẵng nên xem xét có phải pemphigus giả u không?
55. Acanthosis nigricans là bệnh thường gặp, hầu hết các trường hợp có liên quan đến bệnh đái đường đề kháng với insulin.
56. Bất cứ các ban chàm dai dẳng ở vùng vú nên làm sinh thiết để loại trừ bệnh Paget vú. Chẩn đoán bệnh Paget ngoài vú nên nhanh chóng đánh giá một cách cẩn thận các ung thư tuyến dạ dày ruột và ung thư tuyến hệ niệu.
57. Hiện diện một hoặc nhiều u vàng trên da thường chỉ ra những bất thường về chuyển hoá lipid hoặc ít gặp là bệnh lý gamma đơn dòng. Hiện diện ban u vàng chỉ ra triglycerid với mức độ cao. Bệnh nhân có ban u vàng tăng nguy cơ phát triển viêm tuỵ.
58. Bilirubin có mối liên quan chặt chẽ với các mô giàu elastic, ưu thế tích hợp trong màng cứng của mắt.
59. Viêm da mủ hoạt thư có mối liên quan chặt chẽ với bệnh Crohn và bệnh viêm loét ruột kết. Can thiệp phẫu thuật là chống chỉ định khi loét lan toả và bệnh đang hoạt tính.
60. Uremic frost (ure máu đông) là benh biểu hiện lắng đọng màu trắng ở vùng trán và vùng cổ ở bệnh nhân bị suy thận nặng. Ngứa của bệnh suy thận thường đáp ứng với điều trị UVB.
61. Thương tổn mạch máu nhỏ gọi là angiokeratoma corporis diffusum được tìm thấy phân bố điển hình kiểu trang phục tắm. Angiokeratoma này là đặc trưng của bệnh Fabry là bệnh rối loạn về gen và ảnh hưởng thận.
62. Bệnh lý da xơ hoá do thận gần đây được mô tả là bệnh đặc trưng bởi các mảng, sẩn và dày da ở thân và tứ chi liên quan đến suy chức năng thận do nhiều nguyên nhân khác nhau.
63. Hiệu quả có ý nghĩa của điều trị kháng virus hoạt tính cao (HAART) đối với bệnh da trên bệnh nhân nhiễm HIV là đã gián tiếp làm tăng CD4 và làm giảm hoạt lực của virus. Hội chứng giảm lipid ở bệnh nhân HIV liên quan đến việc sử dụng thuốc ức chế protease.
64. Bạch sản dạng lông ở miệng là biểu hiện của nhiễm Epstein-Barr virus. Tất cả các dạng sarcoma kaposi gồm sarcoma Kaposi dịch tễ đều liên quan đến HHV-8 (human herpesvirus-8).
65. Pellagra (do thiếu hụt niacin hoặc acid nicotinic) thấy phổ biến nhất ở bệnh nhân ăn kiêng ngũ cốc, uống rượu, mắc bệnh dạ dày ruột, bệnh lý dạng ung thư, hoặc do một số thuốc gây ra. Bốn triệu chứng cổ điển bắt đầu bằng chữ D: Diarrhea(ỉa chảy), D: Dermatitis (viêm da), D: Dementia (chứng mất trí), D: Death (chết). Dấu hiệu vòng cổ Casal là ban nhạy cảm ánh sáng dễ phân biệt và chúng biểu hiện xung quanh cổ.
66. Melanocytic nevi: điểm chính của bệnh này là bẩm sinh và lành tính, hiệu ứng Tyndall giải thích tại sao blue nevi xuất hiện màu xanh, và halo nevi là không phải không phổ biến ở trẻ em.
67. U mạch máu mao mạch là bướu mạch phổ biến nhất ở trẻ em.
68. U hạt sinh mủ không phải là u hạt và cũng không phải viêm da mủ, chúng là sự mạch máu hoá theo hình thức mới (neovascularizations), biểu hien đầu tiên có tính chất cấp tính, là những sẩn mạch máu dễ vỡ và chúng thường xuyên chảy máu.
69. Nhiều u xơ da có mối liên quan với tình trạng miễn dịch thay thế; gây ra phổ biến nhất là lupus ban đỏ hệ thống. U xơ da thường chứng minh bằng dấu lõm do áp lực đặt lên khối u của đầu ngón tay, được gọi là dấu “dimple” hay dấu hiệu “Fitzpatrick”.
70. Đa số các trường hợp ung thư da nonmelanoma là ở vùng mặt. Một nửa là ở vùng mũi.
71. Mức đo Clark là dấu biểu thị tiên lượng quan trọng hơn là đo độ sâu Breslow trong các melanoma ác tính có độ dày nhỏ hơn 1.01 mm. Biểu hiện di căn có khuynh hướng đi vào nội tạng hay tổn thương vệ tinh chỉ ra tiên lượng xấu hơn di can dạng nút có giới hạn. Gần đây, điều trị dạng melanoma này không có hiệu quả với đơn chất trị liệu.
72. Bệnh u sùi dạng nấm (Mycosis fungoides) là u tế bào lympho T mức độ thấp, tỉ lệ sống trung bình là 12 năm cho bệnh nhan có bệnh ở giai đoạn thương tổn da dạng mảng hoặc đám. Điều trị bệnh có sự phối hợp đặc biệt của nhiều chuyên khoa như: da liễu, bệnh học da/ bệnh học, huyết học/ ung thư và chuyên khoa xạ trị ung thư.
73. U mạch (Angiosarcoma) đặc trưng bởi những mảng hoặc đám xuất huyết hoặc đỏ da biểu hiện với 3 dấu hiệu lâm sàng sau: (1) thương tổn ở vị trí mặt, da đầu của những người già, (2) phù tổ chức lympho mãn tính (hội chứng Stewart-Treves), và (3) hiện diện mô được xạ trị trước đây.
74. Ung thư tế bào Merkel có đặc trưng bởi các “dot” cạnh nhân thấy được khi nhuộm cytokeratin (CK), nhưng về mô bệnh học có thể nhầm với ung thư tế bào”oat’ của phổi, u lympho ác tính, u tuyến mồ hôi, các u dạng carcinoid di căn và Ewing’s sarcoma.
75. Microcystic adnexal carcinoma thường tái phát là vì chúng xâm lấn quanh thần kinh và vị trí cổ điển là môi trên (mặc dù có thể thấy ở những nơi khác trên vùng mặt và ngoài vùng mặt)
76. U xơ thần kinh ác tính (dermatofibrosarcoma), mô bệnh học đặc trưng bởi bó tế bào đan xen nhau theo hình con suốt với sắp xếp đặc trưng giống bánh xe bò.
77. Khoảng 9% các bệnh nhân chết từ khối u ác tính nội tạng có biểu hiện u di căn ra da. Cục Sister Mary Joseph là tên được gọi cho các u di căn ra vùng rốn. Được thấy phổ biến nhất là u ác tính ngoài bụng và là dấu hiệu tiên lượng xấu.
78. Các bác sỹ nên hướng dẫn cho bệnh nhân hai khái niệm cơ bản để phòng ung thư là bảo vệ da khỏi sự phá huỷ của ánh sáng mặt trời và tự kiểm tra.
79. Chỉ có corticosteroids bôi có hoạt lực thấp mới được sử dụng ở vùng da tả lót. Sự hấp thu tăng lên rõ rệt phụ thuộc vào hoạt lực của corticosteroids bôi. Corticosteroids bôi có hoạt lực cao có thể gây mỏng thượng bì chỉ sau 7 ngày bôi liên tục.
80. Tổng liều tối đa an toàn của Lidocaine 1% có phối hợp với epinephrine cho người lớn là 7mg/kg, nếu không phối hợp với epinephrine là 4,5mg/kg. Dấu hiệu sớm nhất của ngộ độc lidocaine gồm hay nói, ù tai, đầu óc cứ quay cuồng, nhìn một vật thành hai và vẻ mặt tái nhợt xanh xao.
81. Dung dịch đệm của thuốc tê với 8,4% sodium bicarbonate nhằm mục đích giảm đau và cũng sẽ làm ngắn thời gian tác động của thuốc tê.
82. Kích cỡ đường khâu không những phù hợp với đường kính đặc biệt mà còn kéo dãn được chiều dài đặc biệt.
83. Phẫu thuật lạnh có thể sử dụng cho những tổn thương lành tính và ác tính. Tránh sẹo khi điều trị những thương tổn lành tính. Xem xét việc sinh thiết nếu không đáp ứng. Khi điều trị các thương tổn ác tính, chọn thương tổn một cách cẩn thận, có tài liệu hướng dẫn điều trị và theo dõi tái phát.
84. Phẫu thuật siêu tạo hình Mohs sử dụng việc cắt lạnh các mô tươi, được chỉ định cho cắt bỏ khối u ở vùng mặt được biết là có tỷ lệ tái phát cao (như rãnh mũi má, cánh mũi, khoé mắt ở vị trí đường giữa, loa tai, rãnh sau tai). Phẫu thuật này được xem có tỷ lệ chữa khỏi bệnh là 99% đối với ung thư tế bào đáy tiên phát và 95% đối với các bướu tái phát.
85. Laser CO2 và laser erbium:YAG được sử dụng cho việc cắt bỏ mô. Pulsed dye laser là tiêu chuẩn vàng cho điều trị các thương tổn mạch nhưng KTP, Nd:YAG và alexandrite laser cũng có ích cho điều trị thương tổn này. Long-pulsed alexandrite laser là tiêu chuẩn vàng đối với laser triệt lông nhưng long-pulsed Nd:YAG và long-pulsed ruby laser cũng được sử dụng cho điều trị này.
86. Q-switched alexandrite và Q-switched 532-nm Nd:YAG laser là tiêu chuẩn vàng cho điều trị các đốm nâu. Long-pulsed alexandrite laser đã trở nên rất phổ biến cho mục đích điều trị này.
87. Những vết xăm da màu đen được loại bỏ bằng Q-switched 1064-nm Nd:YAG, Q-switched alexandrite và Q-switched ruby laser. Nhưng vết xăm da màu xanh chỉ loại bỏ được bằng Q-switched alexandrite laser. Những vết xăm da màu đỏ chỉ được loại bỏ bằng Q-switched 532-nm Nd:YAG laser.
88. PUVA là cụm từ viết tắt của Psoralen phối hợp với UltraViolet light (ánh sáng UV), type A (loại A). Một số dạng của viêm da do ánh sáng có thể được điều trị một cách ngược lý bằng PUVA.
89. Retinoids là dẫn xuất của vitamin A (retinol). Chức năng quan trọng nhất của nó gồm sự khác nhau về mô (đặc biệt là mô biểu mô), sự phát triển toàn diện, chức năng thị giác và sự sinh sản. Retinoids toàn thân gây quái thai mạnh.
90. TORCHES là nhiễm trùng Toxoplasmosis, nhiễm trùng khác (Other: varicella-zoster virus, parvovirus B19 ), Rubella, Cytomegalovirus, Herpes simplex virus và HIV; Enteroviruses và Epstein barr virus và Syphilis.
91. Ba nguyên nhân phổ biến gây rụng tóc mắc phải khu trú là rụng tóc thành đám (alopecia areata), nấm da đầu, tật nhổ tóc. Vùng hói tròn, có vảy hoặc vảy tiết trên da đầu của trẻ em da đen được cân nhắc nấm da đầu cho đến khi tìm ra chứng cứ. Khi thương tổn rụng tóc thành đám nhỏ không cần điều trị. Tiên lượng cho tổn thương này là tốt, tóc thường tự phát mọc trở lại.
92. Khô da là bệnh da người già phổ biến nhất và biểu hiện thường gặp nhất là ngứa ở những bệnh nhân già.
93. Mảng sẩn mày đay ngứa ở phụ nữ có thai là bệnh da đặc trưng ở phụ nữ có thai thường gặp nhất. Thương tổn ưu tiên ở vùng rốn trong herpes gestationis và đó có thể là triệu chứng hướng dẫn chẩn đoán.
94. Da của người da đen có sự khác nhau đôi chút về thể chất gồm tăng lớp sừng, bám chắc và giảm khả năng tổng hợp vitamin D3
95. Viêm da tiếp xúc là dạng bệnh da nghề nghiệp thường gặp nhất. Kích ứng gây ra 75% viêm da tiếp xúc do nghề nghiệp, trong đó các dị nguyên gây bệnh là 25%. Điều trị bao gồm tránh dị nguyên và tránh chất kích ứng, quần áo bảo vệ, giữ ẩm và steroid bôi tại chỗ.
96. 40% bệnh nhân da có liên quan đến bệnh tâm lý
97. Tật nhổ tóc thường gặp nhất ở những cô gái trẻ và trong hầu hết các trường hợp có tiên lượng tốt. Người lớn phát sinh tật nhổ tóc có nhiều khả năng có quá trình kéo dài trước đó.
98. Tiếp cận đầu tiên với bệnh nhân ngứa phải tập trung vào xác định và điều trị các rối loạn da đầu tiên. Nếu nguyên nhân bệnh từ da không tìm thấy nên tìm bằng chứng từ bệnh toàn thân.
99. Nấm móng dưới móng bờ gần là dấu ấn của bệnh nhân nhiễm HIV. Điều trị có hiệu quả kinh tế của nấm móng là sử dụng liều pulse terbinafine mỗi 3 tháng. (liều pulse terbinafine là 300mg/ngày x 7 ngày trong một tháng và dùng 3 tháng liên tục)
100. Cắt và điều trị dưới móng để điều trị triệt để bệnh ghẻ, cắt nhẹ u máu dưới móng bằng đốt nóng hoặc cắt bằng giấy nóng.
Leave a Comment