Viêm tuyến giáp bán cấp còn được coi là viêm giáp do virus (viêm giáp tế bào khổng lồ). Thường xảy ra sau nhiễm virus vài tuần.
I. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH
Viêm tuyến giáp bán cấp còn được coi là viêm giáp do virus (viêm giáp tế bào khổng lồ). Thường xảy ra sau nhiễm virus vài tuần.
Hiệu giá kháng thể kháng virus cúm, adenovirus, corsackie virus thường tăng và giảm sau vài tháng. Tuy nhiên không tìm thấy thể vùi của virus trong mô tuyến giáp và cấy cũng hiếm khi cho kết quả dương tính.
Tổn thương tuyến giáp cũng giống tổn thương viêm gan do virus.
Viêm tuyến giáp phá huỷ các tế bào tuyến giáp, giải phóng FT3, FT4, TSH hạ thấp – gây ra hội chứng nhiễm độc giáp. Hấp thu Iod và tổng hợp hormon giảm dần do tế bào tuyến giáp bị phá huỷ. Thấm nhuận đơn bào và đa nhân trung tính.
Có sự hiện diện của các u hạt với các tế bào epithelioid bao quanh, và sự hiện diện của tế bào khổng lồ nhiều nhân. Giai đoạn muộn có thể thấm nhuận mô sợi. Dù tuyến giáp bị phá hủy nhiều trong giai đoạn toàn phát nhưng sau đó cấu trúc nhu mô học lại trở lại bình thường.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng
Thường gặp ở nữ, tuổi 40 – 50.
1.1. Triệu chứng chung
Xuất hiện hội chứng cúm, mệt, đau đầu, đau mỏi cơ, đau khớp, đau họng; Gày sút cân. Sốt nhẹ 37,5 – 38oC.
1.2. Đau vùng cổ
– Xuất hiện từ từ hoặc đột ngột, đau tăng khi nuốt.
– Tuyến giáp sưng to gấp 2-3 lần bình thường.
– Đau một bên hoặc hai bên lan lên tai, đau khắp cổ, hàm hoặc vùng thái dương. (Có thể đau hết thùy phải vài tuần rồi lại xuất hiện đau sang thùy trái).
Không có triệu chứng đau vùng cổ cũng không loại trừ chẩn đoán viêm tuyến giáp bán cấp.
1.3. Bướu cổ
Bướu chắc cứng, to đều cả hai thùy, có thể to không đều; Đau khi thăm khám.
1.4. Dấu hiệu nhiễm độc giáp
Nhịp tim nhanh, run tay, vã mồ hôi. Các dấu hiệu cường giáp khác có thể gặp (sút cân, mệt…).
Giai đoạn nhiễm độc giáp có thể kéo dài từ một đến hai tháng. Hết giai đoạn nhiễm độc giáp là giai đoạn bình giáp, 1/3 đến 2/3 sẽ là giai đoạn suy giáp thoáng qua.
2. Cận lâm sàng
2.1. Hội chứng viêm
– Số lượng bạch cầu tăng, tỷ lệ tế bào lympho bình thường; máu lắng cao.
– Điện di protein: tăng σ và globulin.
2.2. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp
– Giai đoạn cấp: TSH giảm, FT3 và FT4 tăng.
– Giai đoạn sau, FT3 và FT4 về bình thường.
– Kháng thể kháng tuyến giáp (kháng microsome, kháng peroxydase, anti thyroglobuline và anti recepteur TSH) thường (-).
– Xạ hình tuyến giáp: tuyến giáp không bắt I131.
– Siêu âm tuyến giáp nhu mô tuyến giáp không đều có hình ảnh giảm âm.
3. Chẩn đoán phân biệt
– Các nguyên nhân đau vùng trước cổ.
– Xuất huyết trong nang tuyến hay trong tuyến gây đau khu trú.
– Viêm giáp Hashimoto khi có biểu hiện cấp cũng đau.
– Viêm giáp do vi trùng sinh mủ có phản ứng viêm mạnh hơn, bạch cầu tăng cao, có phản ứng sốt.
– Trong thể bệnh không đau, viêm giáp u hạt bán cấp ở giai đoạn toàn phát có thể bị chẩn đoán nhầm là bệnh Basedow. Tuy nhiên bệnh Basedow không đau vùng tuyến giáp và độ tập trung I131 thường là cao.
– Người bệnh có tuyến giáp lớn và đau đột ngột cần phải loại trừ ung thư di căn, cần phải chọc tế bào bằng kim nhỏ để chẩn đoán phân biệt.
III. TIẾN TRIỂN
– Chức năng tuyến giáp bình thường sau 6 tuần.
– Đau giảm sau 15 ngày.
– Máu lắng trở về bình thường nhưng chậm.
– Tỷ lệ khoảng 1-5% biểu hiện suy giáp vĩnh viễn.
– Có một số trường hợp khỏi hoàn toàn.
– Bệnh có thể dẫn đến viêm giáp tự miễn mạn tính.
IV. ĐIỀU TRỊ
Bệnh đôi khi tự khỏi nên chủ yếu là điều trị triệu chứng.
– Nhẹ: Giảm đau:
+ Aspirin (Aspegic): 1 – 3g/ngày
+ Chống viêm nonsteroid: Voltaren 50mg 3lần/ngày hoặc Paracetamol.
– Nặng: Prednisolon 20 – 40mg/ngày uống trong 2 – 3 tuần, giảm dần liều trong 3 tuần, sau 6 tuần có thể ngừng.
+ Đáp ứng tốt với điều trị Prednisolon là một gợi ý chẩn đoán. Một số trường hợp người bệnh có triệu chứng trở lại khi ngừng prednisolon.
– Trường hợp có biểu hiện cường giáp, điều trị chẹn giao cảm Arlocardyl 1 – 2 viên/ngày chia nhiều lần
– Suy giáp kéo dài có thể điều trị bằng Levothyrox.
– Không có chỉ định điều trị bằng thuốc kháng giáp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Hữu Dàng, Nguyễn Hải Thủy (2008). Giáo trình sau đại học chuyên ngành Nội tiết và Chuyển hóa. NXB Đại Học Huế. 2008. 221 – 245.
2. Thái Hồng Quang (2001). Bệnh Nội Tiết. Nhà xuất bản Y học
2. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (2003). Nội tiết học đại cương, NXB Y học – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
3. David G. Gardner (2011). Endocrine Emergencies. Greenspan’s basic and clinical endocrinology. 9th edition. Mc Graw Hill: 763-786.
Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Nội Tiết – Bộ Y Tế (2015)
Leave a Comment