Triệu Chứng Học Thần Kinh Giữa – Bài Giảng ĐHYD TPHCM

1. VẬN ĐỘNG CÁC CƠ

1.1. Ở cẳng tay

– Sấp tròn.

– Gan tay lớn, bé.

– Gấp các ngón nông.

– Gấp các ngón sâu.

– Gấp ngón cái dài.

– Sấp vuông.

1.2. Ở bàn tay

– Dạng ngón cái ngắn.

– Đối ngón cái.

– Gấp ngón ngắn.

– Cơ giun 1 và 2.

2. VÙNG CẢM GIÁC

– Nửa ngoài gan bàn tay,

– Mặt gan các ngón cái, trỏ, giữa và nửa ngoài ngón nhẫn.

– Mặt mu của đốt hai; ba ngón trỏ, giữa và nửa ngoài ngón nhẫn.

3. TRIỆU CHỨNG

3.1. Vận động

– Động tác sấp (úp) cẳng tay không thực hiện được do liệt cơ sấp tròn và sấp vuông.

– Gấp bàn tay khó khăn do liệt cơ gan tay lớn và bé nhưng còn thực hiện được ít nhiều nhờ vận động của cơ trụ trước.

– Không gấp ngón trỏ và cái được (ngón nhẫn và út còn làm được nhờ các bó trong của cơ gấp sâu do dây trụ điều khiển). Các ngón khác gấp không được ở các đốt 2 và 3, còn lại gấp đốt 1 do các cơ liên cốt (điều khiển bởi dây trụ) đảm nhiệm.

– Gấp và đối ngón cái không được do liệt các cơ gấp riêng, gấp ngắn, dạng ngắn và đối ngón cái, dẫn tới mất khả năng “kẹp tinh tế” giữa ngón cái và ngón trỏ. Không thể làm chữ O bằng ngón cái và ngón trỏ được.

– Ngón cái không làm động tác “đếm ngón tay”: đối chiếu với đầu của bốn ngón còn lại được.

– Do mất động tác gấp của ngón cái và ngón trỏ, bàn tay có dáng “bàn tay nhà tiên tri”.

3.2. Cảm giác

– Giảm hoặc mất cảm giác ở:

+ Phần ngoài của gan bàn tay, từ đường trục của ngón nhẫn trở ra, trừ bờ ngoài gò cái.

+ Mặt gan của nửa ngoài ngón nhẫn và các ngón cái, trỏ, giữa.

+ Mặt mu các đốt 2, 3 các ngón trỏ, giữa và nửa ngoài nhẫn.

– Cảm giác chủ quan: có thể có cơn đau dây thần kinh hoặc cơn đau chói.

– Rối loạn dinh dưỡng:

+ Teo cơ ở phần dưới cẳng tay, mô cái, có thể kèm theo tím và khô da ở các ngón tay, đặc biệt ở đốt 2-3 của các ngón trỏ và giữa.

+ Thể điển hình sẽ thấy: da mỏng và phù, móng của ba ngón đầu tiên khô sần sùi dễ gẫy kèm với dấu hiệu “vuốt giữa”: các ngón cái, trỏ, giữa bất động ở tư thế gấp không hoàn toàn, không thể duỗi ra được do co kéo của các gân gấp và bao hoạt dịch.

4. NGUYÊN NHÂN

4.1. Đứt dây thần kinh

– Do vật sắc như dao hoặc mảnh kính thường ở 1/3 dưới cẳng tay, gân gấp, động mạch quay dễ bị kèm theo.

4.2. Chèn ép thần kinh

– Do gãy xương hoặc trật khớp, sẹo can xương… ở vùng khuỷu.

– Hội chứng ống cổ tay: nữ bị nhiều hơn nam, biểu hiện bằng đau và tê (nhất là về ban đêm) ở các ngón cái, trỏ và giữa. Có thể thấy có liệt và teo các cơ ở mô cái kèm theo giảm cảm giác ở mặt gan ba ngón đầu tiên. Khi gõ vào vùng cổ tay sẽ làm rõ lên dấu hiệu tê đau ở các ngón (dấu Tinel) và gập cổ tay một thời gian (1-3 phút) làm tăng thêm các rối loạn cảm giác (dấu Phalens).

Rate this post
admin:
Related Post
Leave a Comment