Kháng sinh Timentin – Công dụng, liều dùng

Thành phần

Ticarcillin sodium + Acid clavulanic

Dạng bào chế

Bột pha tiêm 1,6 g : hộp 1 lọ,
Bột pha tiêm 3,2 g : hộp 1 lọ,
Dịch truyền 3,2 g : hộp 1 chai truyền + bộ kim tiêm

Cho 1 lọ 1,6 g
Ticarcillin sodium, tính theo ticarcillin 1,5 g
Acid clavulanic 100 mg
Cho 1 lọ 3,2 g
Ticarcillin sodium, tính theo ticarcillin 3 g
Acid clavulanic 200 mg
Cho 1 chai truyền 3,2 g
Ticarcillin sodium, tính theo ticarcillin 3 g
Acid clavulanic 200 mg

Dược lực

Timentin là công thức kết hợp giữa ticarcillin sodium, một kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng thuộc nhóm penicillin và potassium clavulanate, một chất ức chế mạnh các enzyme beta lactamase. Các enzyme beta lactamase được sản xuất ra bởi nhiều vi khuẩn Gram âm và Gram dương và sự hiện diện của các enzyme này có thể phá hủy cấu trúc của các penicillin trước khi nó tác động lên vi khuẩn. Potassium clavulanate ngăn chặn cơ chế bảo vệ này của vi khuẩn bằng cách tác động lên các enzyme và làm cho vi khuẩn nhạy cảm với ticarcillin ở nồng độ ổn định trong cơ thể. Tự bản thân Potassium clavulanate cũng có tác dụng diệt khuẩn nhưng ít, tuy nhiên, khi kết hợp với ticarcillin như trong Timentin tạo thành một kháng sinh phổ rộng và theo kinh nghiệm, thuốc phù hợp để sử dụng đường tiêm trong các trường hợp nhiễm khuẩn.

Phổ kháng khuẩn

Trong phòng thí nghiệm (in vitro), Timentin có tác dụng diệt khuẩn với phần lớn các vi khuẩn, bao gồm:

Gram dương:

Hiếu khí: Staphylococcus species bao gồm Staph. aureus và Staph. epidermis, Streptococcus species bao gồm Strep. faecalis.

Kỵ khí: Peptococcus species, Peptostreptococcus species, Clostridium species, Eubacterium species.

Gram âm:

Hiếu khí: Escherichia coli, Haemophilus species bao gồm H. Influenzae, Branhamella catarrhalis, Klebsiella species bao gồm K. pneumoniae, Enterobacter species, Proteus species bao gồm các chủng indole positive, Providencia stuartii, Pseudomonas species bao gồm P. aeruginosa, Serratia species bao gồm S. marcescens, Citrobacter species, Acinetobacter species, Yersinia enterocolitica.

Kỵ khí: Bacteriodes species bao gồm B. fragilis, Fusobacterium species, Veiilonella species.

Chỉ định

Timentin được chỉ định để điều trị những nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm đã được xác định hoặc nghi ngờ. Các chỉ định chủ yếu gồm:

Các nhiễm khuẩn nặng như:

  • Nhiễm khuẩn huyết
  • Du khuẩn huyết
  • Viêm phúc mạc
    Nhiễm khuẩn ổ bụng
  • Nhiễm khuẩn được chứng minh hoặc nghi ngờ ở những bệnh nhân suy giảm hoặc ức chế miễn dịch
  • Nhiễm khuẩn hậu phẫu
  • Nhiễm khuẩn xương và khớp
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp
  • Nhiễm khuẩn niệu nặng hoặc biến chứng (như viêm thận-bể thận)
  • Nhiễm khuẩn tai mũi họng

Timentin tác dụng hiệp lực với các aminoglycoside để chống lại một số vi khuẩn kể cả Pseudomonas. Do đó, có thể hiệu quả hơn nếu kê toa Timentin kết hợp với một aminoglycoside để điều trị những bệnh nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng, nhất là ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Trong trường hợp này, nên dùng thuốc với liều đề nghị và nên được tiêm riêng.

Chống chỉ định

Tiền sử quá mẫn với các kháng sinh nhóm beta-lactam (như các penecillin và cephalosporin).

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng

Trước khi bắt đầu điều trị bằng Timentin, nên hỏi kỹ tiền sử về các phản ứng quá mẫn với beta-lactam (như các penicillin và các cephalosporin).

Không thấy tác dụng gây quái thai trên các nghiên cứu sử dụng Timentin cho động vật. Tuy nhiên, chưa có kinh nghiệm sử dụng Timentin cho phụ nữ mang thai, do đó, không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai.

Đã quan sát thấy các thay đổi trong thử nghiệm chức năng gan ở một vài bệnh nhân dùng Timentin. Ý nghĩa lâm sàng của những thay đổi này là không chắc chắn, tuy nhiên, nên sử dụng Timentin thận trọng ở những bệnh nhân có bằng chứng rối loạn chức năng gan nặng.

Ở những bệnh nhân suy thận nặng hoặc vừa, nên điều chỉnh liều dùng Timentin như khuyến cáo tại phần “Liều lượng”.

Trong một vài trường hợp, nhưng hiếm, biểu hiện chảy máu liên quan đến các bất thường về xét nghiệm đông máu đã được báo cáo sau khi dùng ticarcillin liều cao và thường gặp ở bệnh nhân suy thận. Nếu có các biểu hiện xuất huyết khi dùng Timentin thì nên ngừng điều trị và dùng liệu pháp thay thế khác, nếu có, theo ý kiến của bác sĩ.

Hàm lượng Natri trong công thức của Timentin nên được tính toán trong chế độ ăn hàng ngày ở những bệnh nhân đang ăn kiêng muối nghiêm ngặt.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú

Timentin chỉ nên sử dụng cho phụ nữ mang thai khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ có thể gặp khi sử dụng thuốc. Có thể dùng Timentin trong thời gian cho con bú.

Tương tác thuốc

Probenecid làm giảm bài tiết ticarcillin qua ống thận. Sử dụng đồng thời với probenecid thì probenecid làm chậm bài tiết ticarcillin qua ống thận nhưng không làm chậm bài tiết acid clavulanic.

Tác dụng ngoại ý

Phản ứng quá mẫn:

Nên ngừng điều trị nếu xuất hiện bất kỳ phản ứng quá mẫn nào.
Ban trên da, mày (mề) đay và phản ứng phản vệ.
Các nốt phỏng rộp.

Ảnh hưởng trên đường tiêu hóa

Đã có báo cáo buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Đã có báo cáo viêm ruột giả mạc nhưng hiếm.

Ảnh hưởng trên gan:

Đã có báo cáo tăng nhẹ AST và/hoặc ALT ở bệnh nhân điều trị bằng kháng sinh nhóm ampicillin. Rất hiếm gặp viêm gan và vàng da ứ mật. Những biểu hiện này cũng được ghi nhận với các kháng sinh nhóm penicillin và cephalosporin.

Ảnh hưởng trên thận:

Hiếm gặp giảm kali huyết.

Ảnh hưởng trên hệ thần kinh trung ương

Đã gặp co giật nhưng hiếm, đặc biệt là bệnh nhân suy thận hoặc những bệnh nhân dùng liều cao.

Ảnh hưởng lên huyết học:

Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và chảy máu.

Ảnh hưởng tại chỗ:

Viêm tĩnh mạch huyết khối tại chỗ truyền tĩnh mạch.

Liều lượng và cách dùng

Liều lượng:

Người lớn (bao gồm cả người cao tuổi):

Liều thường dùng là Timentin 1,6g-3,2g mỗi 6-8 giờ tùy theo cân nặng. Liều đề nghị tối đa là 3,2g mỗi 4 giờ.

Liều ở bệnh nhân suy thận:

Suy thận nhẹ (Độ thanh thải Creatinine > 30ml/phút): 3,2g mỗi 8 giờ.

Suy thận vừa (Độ thanh thải Creatinine 10-30ml/phút): 1,6g mỗi 8 giờ.

Suy thận nặng (Độ thanh thải Creatinine <10 ml/phút): 1,6g mỗi 12 giờ.

Trẻ em:

Liều Timentin dùng cho trẻ em là 80mg/kg cân nặng mỗi 6-8 giờ. Đối với trẻ sinh non và trẻ sinh đủ tháng ở giai đoạn chu sinh, liều dùng là 80mg/kg cân nặng mỗi 12 giờ, sau đó tăng lên mỗi 8giờ.

Trẻ em suy thận:

Nên giảm liều tương tự như ở người lớn.

Chuẩn bị và Cách dùng:

Có thể truyền tĩnh mạch Timentin cách quãng hoặc tiêm tĩnh mạch trực tiếp. Không được dùng tiêm bắp.

Truyền:

Timentin thích hợp khi truyền cùng với nước pha tiêm BP hoặc dịch truyền Glucose BP (nồng độ dưới 5%).

Lọ: nên hòa tan bột vô khuẩn với 10ml dung môi (đối với ống 1,6g hoặc 3,2g) trước khi pha loãng vào bình truyền (như túi truyền hoặc burette có dây truyền).

Túi truyền (3,2g): hướng dẫn cụ thể được in ở túi đựng bộ kim tiêm kèm trong hộp.

Thể tích truyền thích hợp như sau:

Nước pha tiêm BP:
1,6g pha trong 50ml.
3,2g pha trong 100ml.
Glucose truyền tĩnh mạch BP (5% kl/tt):
1,6g pha trong 100ml.
3,2g pha trong 100-150ml.

Nên truyền Timentin kéo dài khoảng 30-40 phút. Nên tránh truyền liên tục kéo dài vì có thể gây ra nồng độ thấp ở dưới nồng độ điều trị.

Tiêm tĩnh mạch trực tiếp:

Nên hòa tan bột vô khuẩn với 10ml nước pha tiêm BP (đối với hàm lượng 1,6g) hoặc 20ml (đối với hàm lượng 3,2g).

Nên tiêm chậm trong vòng 3-4 phút. Có thể tiêm Timentin trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc qua dây truyền tĩnh mạch.

Khi Timentin hoà tan sẽ sinh nhiệt. Dung dịch hoàn nguyên thường chuyển màu vàng nhạt.

Timentin không có dạng bào chế đa liều hoặc dạng tiêm bắp Nên loại bỏ dung dịch kháng sinh còn lại.

Tính ổn định và tương hợp:

Nên truyền tĩnh mạch Timentin ngay sau khi hoàn nguyên.
Timentin ổn định trong nhiều dịch truyền.
Tốt nhất nên chuẩn bị dung dịch truyền ngay khi sử dụng, tuy nhiên, dịch truyền Timentin được biết là ổn định ở 25°C trong khoảng thời gian như sau:
Nước pha tiêm BP: Thời gian ổn định là 24 giờ.
Dịch Glucose truyền tĩnh mạch BP (5% kl/tt): Thời gian ổn định là 12 giờ.
Dịch truyền tĩnh mạch NaCl (0.18% kl/tt) và Glucose (4% kl/tt) BP: Thời gian ổn định là 24 giờ.
Dịch truyền tĩnh mạch NaCl BP (0.9% kl/tt): Thời gian ổn định là 24 giờ.
Dịch truyền tĩnh mạch Dextran 40 BP (10%kl/tt) trong dịch Glucose truyền tĩnh mạch (5%): Thời gian ổn định là 6 giờ.
Dịch truyền tĩnh mạch Dextran 40 BP (10%) trong dịch NaCl truyền tĩnh mạch (0.9%): Thời gian ổn định là 24 giờ.
Dịch Glucose truyền tĩnh mạch BP (10% kl/tt): Thời gian ổn định là 6 giờ.
Dịch Sorbitol truyền tĩnh mạch BP (30% kl/tt): Thời gian ổn định là 6 giờ.
Dịch Sodium Lactate truyền tĩnh mạch BP (M/6): Thời gian ổn định là 12 giờ.
Dịch hỗn hợp Sodium Lactate truyền tĩnh mạch BP (dung dịch Ringer-Lactate, dung dịch Hartmann): Thời gian ổn định là 12 giờ.

Nên chuẩn bị dịch truyền Timentin trong điều kiện vô khuẩn và nên dùng trong khoảng thời gian đã nêu. Timentin không ổn định trong dịch truyền bicarbonate. Không được trộn lẫn với chế phẩm máu, những dịch chứa protein khác như các sản phẩm thủy phân của protein hoặc nhũ dịch lipid truyền tĩnh mạch.

Nếu Timentin được chỉ định sử dụng kết hợp với một aminoglycoside thì không được trộn lẫn các kháng sinh này trong một bơm tiêm, bình đựng dịch truyền hoặc bộ truyền do có thể làm giảm hoạt lực của aminoglycoside.

Quá liều

Có thể loại ticarcillin và acid clavulanic khỏi vòng tuần hoàn bằng thẩm phân máu.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25°C.

Dung dịch hoàn nguyên không nên để đông lạnh

5/5 - (1 bình chọn)
admin:
Related Post
Leave a Comment